Xử lý sinh học nước thải từ hệ thống nuôi tuần hoàn bằng bột than tre

Các hợp chất có trong bột tre đã được chứng minh là một nguồn carbon hấp dẫn về mặt kinh tế để loại bỏ nitrat trong hệ thống RAS.

Xử lý sinh học nước thải từ hệ thống nuôi tuần hoàn bằng bột than tre
Hệ thống nuôi tuần hoàn. Ảnh: Internet

Hệ thống nuôi tuần hoàn (RAS)

Nuôi tôm cá theo hệ thống tuần hoàn (RAS)  được xem là một giải pháp thay thế cho các hệ thống nuôi truyền thống, bởi ưu điểm là sản lượng cá/tôm cao hơn, đồng thời cải thiện việc tái sử dụng chất dinh dưỡng và giảm lượng nước thải; nó đã được ca ngợi là một trong những hệ thống quan trọng nhất trong tương lai.

Nitrat thường được tích lũy trong quá trình nuôi với nồng độ nitrate cao nhất trong RAS có thể đạt đến 400-500 mg NO3-N/L. Mặc dù nitrate tương đối không độc đối với các loài thủy sản, nhưng nồng độ nitrat cao đã được coi là mối đe dọa dài hạn trong quá trình nuôi, do đó tỷ lệ trao đổi nước hàng ngày (10-20%) là cần thiết để duy trì hàm lượng nitrat trong ao nuôi thấp. Điều này không chỉ gây ra sự lãng phí lớn về tài nguyên nước mà còn gây áp lực kinh tế cho các nhà nuôi trồng và gây nên tác hại cho môi trường khi thải nước thải chứa nitrate ra bên ngoài. Vì vậy, việc loại bỏ nitrat từ hệ thống RAS là một công việc cấp bách trên toàn thế giới liên quan đến xử lý chất thải, phúc lợi động vật và tính bền vững của môi trường.

Các phương pháp loại bỏ nitrate trong nước thải nuôi trồng thủy sản

 

Sự khử nitrat bằng vi khuẩn dị dưỡng có thể biến đổi nitrat thành nitrit, nitric oxit, oxit nitơ, và cuối cùng khí nitơ, và nó đã được chứng minh là một phương pháp khả thi để loại bỏ nitrat ra khỏi nước thải. Ảnh: Internet

Tuy nhiên nhược điểm của chúng là khó kiểm soát được làm lượng vi khuẩn có trong nước đủ để xử lý nito mà không gây lãng phí.

Theo truyền thống, các loại chất hữu cơ khác nhau có chứa carbon như methanol, ethanol, hoặc axit axetic còn được gọi là carbon lỏng được thêm vào để hỗ trợ và cung cấp điều kiện hoạt động tốt hơn cho quá trình khử Nitơ. Tuy nhiên, giải pháp này là phức tạp và tốn kém để kiểm soát lượng carbon lỏng, việc sử dụng liều quá cao hoặc quá thấp dưới mức tối ưu có thể gây bất lợi cho sự ổn định của hệ thống.

Trái với các nguồn carbon lỏng, sự khử Nitơ được hỗ trợ bởi một nguồn cacbon hữu cơ từ các vật liệu tự nhiên hoặc polyme phân huỷ sinh học có thể tránh được vấn đề sử dụng quá liều hoặc dưới liều, và nó có lợi ích kiểm soát quá trình ô nhiễm hữu cơ thứ cấp và cũng như kiểm soát nguồn carbon. Các chất hữu cơ tự nhiên, chẳng hạn như gỗ cứng (hiệu quả loại bỏ, 60-100%), rơm rạ lúa mì (hiệu quả loại bỏ, 75-90%), ngô (hiệu suất loại bỏ, 56-90%) và bã sậy (hiệu quả loại bỏ, 30-100% ), tất cả có thể được sử dụng làm nguồn carbon hữu cơ để khử Nitơ. Tuy nhiên hạn chế của việc sử dụng chất hữu cơ tự nhiên kiểm soát nitrate là ảnh hưởng đến màu sắc của nước thải và tỷ lệ khử Nitơ còn tương đối thấp. 

Các chất BDPs có hiệu quả loại bỏ nitrat cao, cùng với carbon dioxide và nước là sản phẩm cuối cùng, nhưng những hạn chế của chúng bao gồm giá cao và DOC (nhu cầu oxy hóa học) thải cao, do đó cũng không có lợi cho việc áp dụng rộng rãi. 

Do đó, một trong những thách thức lớn nhất là phát triển một nguồn carbon rắn với số lượng lớn cho quá trình khử Nitơ sinh học và không có tác dụng phụ đối với chất lượng nước thải. Việc pha trộn BDP với một vật liệu hữu cơ giá rẻ như bột tre hoặc tinh bột đã được chứng minh là một cách hứa hẹn để giảm chi phí của chúng trong quá trình xử lý nước thải nitrate. Tre là một loại vật liệu sạch và rẻ tiền có sức căng lớn, đã được chứng minh là một nguồn carbon thích hợp để loại bỏ nitrat trong việc xử lý nước ngầm. Hơn nữa, bột thân tre đã được chứng minh là hỗn hợp biopolymer thân thiện với môi trường với chi phí tương đối thấp. 

Nghiên cứu loại bỏ nitrate bằng bột tre trong hệ thống tuần hoàn


Bột than tre.

Trong nghiên cứu này, để kiểm chứng giả thuyết rằng PBS và BP có thể hoạt động theo cách hỗ trợ lẫn nhau để tiết kiệm chi phí và kiểm soát việc giải phóng DOC, hai hệ thống được cố định dòng chảy (có độ mặn 0 ‰ và 25 ‰) / BP để xử lý nước thải từ RAS được vận hành trong 240 ngày và được đánh giá trong điều kiện hoạt động khác nhau. 

Mục tiêu của nghiên cứu là: 

1) Đánh giá hiệu suất loại bỏ nitrat của hai hệ thống, tạo thành amoniac, tích lũy nitrit và DOC cho xử lý nước thải từ RAS;

2) Phân tích ảnh hưởng của độ mặn, thời gian giữ nước (HRT) trên hiệu suất khử Nitơ và phóng thích DOC; 

3) Có được một sự hiểu biết sâu hơn về các đặc tính phân huỷ sinh học của bột tre.

4) Xác định sự đa dạng của vi sinh vật bằng cách sử dụng trình tự Illumina và sau đó để làm sáng tỏ sự tương quan giữa các yếu tố môi trường và cộng đồng vi sinh.

Các kết quả khả quan thu được ở cả hai nghiệm thức, trong đó có tỷ lệ khử Nitơ cao (0,68 ± 0,03 và 0,83 ± 0,11 kg NO3-N/m3 tương ứng đối với nước ngọt và nước biển) không có nitrite trong nước và ammonia tích tụ với hàm lượng thấp. 

Nồng độ DOC trong nước thải cũng được quan sát thấy giảm một cách rõ rệt. Phân tích trình tự Illumina cho thấy các loài vi khuẩn thuộc chi Arcobacter tự phát đã được phát hiện lần đầu tiên trong hệ thống khử Nitơ trong môi trường nước mặn.


Báo cáo cho thấy các hợp chất có trong bột tre đã được chứng minh là một nguồn carbon hấp dẫn về mặt kinh tế để loại bỏ nitrat trong hệ thống RAS.

Hệ thống tuần hòan là một trong những hướng đi đổi mới phương pháp sản xuất trong tương lai vì mục đích sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và nâng cao năng suất sinh vật. Hệ thông này tại Việt Nam đa được áp dụng khá rộng rãi trong các mô hình nuôi tôm công nghệ cao. Việc nghiên cứu thành công tác dụng của bột tre giúp loại thải nhanh chóng và hiệu quả các hợp chất trung gian của quá trình giải phóng nitrogen là một dấu hiệu tích cực và mở ra một hướng nghiên cứu sử dụng vật liệu giá rẽ tại Việt Nam vào quá trình nuôi thâm canh chuyên nghiệp.

Đăng ngày 26/04/2018
TRỊ THỦY Lược dịch
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt tôm yếu gan, teo gan và hoại tử: Nhìn cho đúng để cứu tôm kịp thời

Thời gian gần đây, các bệnh về gan tụy trên tôm bùng phát mạnh khiến nhiều hộ nuôi "đứng ngồi không yên". Điều đáng nói là ranh giới giữa tôm mới chớm yếu gan và bệnh hoại tử chết sớm rất mong manh.

Tôm
• 09:00 08/12/2025

Các biện pháp phòng, trị bệnh thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Mùa mưa bão gây nhiều biến động lớn đến môi trường nước trong ao, đầm và lồng bè nuôi thủy sản. Những thay đổi này làm gia tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.

Ao tôm
• 09:00 25/11/2025

Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chình trong bể xi măng

Nhằm giúp người dân đa dạng hóa mô hình nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và phát triển sinh kế bền vững.

Lớp tập huấn
• 09:44 03/11/2025

Viêm ruột trên tôm: Nguyên nhân và cách phòng trị

Viêm ruột là một trong những bệnh phổ biến trên tôm nuôi, làm suy giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, khiến tôm ăn kém, chậm lớn, còi cọc, và dễ mắc các bệnh cơ hội khác. Nếu không kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây tỷ lệ hao hụt cao và thiệt hại kinh tế lớn cho người nuôi.

tôm thẻ
• 14:51 24/10/2025

Cách nhận biết tôm nhiễm độc khí NO2, NH3

Khí độc NH3 và NO2 được ví như những sát thủ thầm lặng tích tụ dưới đáy ao, có khả năng xóa sổ cả đàn tôm chỉ sau một đêm. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu nhiễm độc và nắm vững quy trình xử lý cấp tốc trong "6 giờ vàng" là kỹ năng sống còn để bảo vệ thành quả vụ nuôi.

Ao tôm
• 17:07 13/12/2025

Ngành thủy sản Việt khai mở không gian phát triển mới

Bằng việc khai mở những thị trường mới và sáng tạo các sản phẩm độc đáo, ngành thủy sản Việt Nam đang vượt qua các biến động của thế giới, hướng tới mục tiêu xuất khẩu kỷ lục 11,3 tỷ USD trong năm 2025.

Tôm
• 17:07 13/12/2025

Quảng Ninh ứng dụng công nghệ 4.0, sản lượng tôm về đích sớm

Với quyết tâm đưa khoa học công nghệ vào lĩnh vực thủy sản, Quảng Ninh đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nhờ áp dụng các mô hình nuôi tiên tiến, sản lượng tôm của tỉnh đã hoàn thành 100% kế hoạch năm 2025 ngay từ tháng 11, đồng thời tạo ra một cuộc cách mạng trong việc bảo vệ môi trường biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 17:07 13/12/2025

Hoa Kỳ yêu cầu chứng nhận mới cho thủy sản xuất khẩu

Cơ quan Nghề cá Hoa Kỳ (NOAA) vừa áp dụng một quy định mới, yêu cầu các lô hàng thủy sản nhập khẩu phải có Giấy Chứng nhận Đạt yêu cầu Nhập khẩu (COA). Quy định này nhằm đảm bảo sản phẩm tuân thủ Đạo luật Bảo vệ Động vật Biển có vú (MMPA).

Chế biến thủy sản
• 17:07 13/12/2025

VNF Infographic Series: Chitosan – Ứng dụng kháng khuẩn/nấm

Trong bài infographic trước, chúng ta đã khám phá cách chitosan thể hiện tính kháng khuẩn/nấm hiệu quả của mình thông qua các cơ chế như tương tác với điện tích âm, phá vỡ màng tế bào vi sinh vật và thay đổi môi trường sống của chúng, khiến chúng không thể phát triển.

Ứng dụng của Chitosan
• 17:07 13/12/2025
Some text some message..