Nhiễm trùng phức hợp nấm Fusarium oxysporum trên cá
Fusarium oxysporum (FOSC)
Đây là báo cáo đầu tiên về sự hiện diện của F. oxysporum (FOSC) trong hệ thống nuôi cá ngựa vằn, cho thấy nó xuất hiện như một mầm bệnh đang nổi lên, do đó đặt ra một nguy cơ đáng kể đối với các cơ sở nuôi cá ngựa vằn trên thế giới.
Nguyên nhân
Phức hợp nấm Fusarium oxysporum (FOSC) là một loại nấm đa dạng. Gần đây, việc nhiễm F. oxysporum được xác định từ hệ thống nuôi cá ngựa vằn (Danio rerio) ở Hàn Quốc.
Triệu chứng
Ban đầu, một vết đốm nhỏ màu trắng xuất hiện trong nước với nấm nở trên các bức tường của bể cá. Nghiên cứu vi mô đã được tiến hành trên sợi nấm, màu sắc và sự hình thành chất chlamydospore và sự hiện diện của các tế bào vĩ mô và bào tử xác nhận rằng nấm phân lập được tương tự F. oxysporum.
Hơn nữa, F. oxysporum phân lập đã được khẳng định bằng cách quan sát trình tự sắp xếp các đoạn gen, kết quả đối chiếu cho thấy 100% trùng khơp với trình tự F. oxysporum có sẵn trong ngân hàng gen.
Thảm nấm trên tường bể và Nấm mốc thu được từ các ống dẫn có màu sắc đặc trưng
Các kết quả mô bệnh học cho thấy có sự hiện diện của F. oxysporum hyphae trong cơ ngựa vằn. Tăng trưởng của Fusarium oxysporum đã được tăng lên cùng với độ mặn.
Thử nghiệm tiêm F. oxysporum vào dưới da cá ngựa vằn trưởng thành cho thấy sự phát triển của nấm mốc và gây bệnh giống như các dấu hiệu quan sát được.
(a) Nấm phận lập và sợi nấm thực vật trên PDB. (b) Nấm phát triển trên môi trường potato dextrose thể hiện sắc tố riêng biệt. Hình ảnh vi thể của sợi nấm thu thập được từ bể cá (c) và nuôi cấy PDB (d).
Cá ngựa vằn trưởng thành và ấu trùng bị nhiễm Fusarium oxysporum. (a) Cá sống trong hồ cá. (b) Quan sát kính hiển vi quang học lưng của cá bị nhiễm nấm ngoài. (c) Thảm nấm ngoại. (d-f) Các giai đoạn khác nhau của phôi nhiễm bệnh (chết) với sự nấm phát triển của nấm.
F. oxysporum xâm nhập vào vây bụng cá (a) và bắp thịt lưng (b). Nhiễm trùng tăng lên biểu thị bằng vòng tròn chấm tròn màu đen. Nhiễm F. oxysporum trong mô cơ vân của cá ở vị trí nhiễm trùng biểu hiện các sợi nấm xâm nhập (c) và các mô bị viêm với thâm nhiễm tế bào (d)
Phân bố
Phòng trị
Kết quả cho thấy khả năng kháng oxy hoá của F. oxysporum chống lại đồng sulfat (đến 200mg/L) và nhạy cảm với nystatin (lên đến 40mg/L).
Tài liệu tham khảo
Theo D C M Kulatunga, S H S Dananjaya, B K Park, C-H Kim, J Lee và M De Zoysa