Stt
|
Điểm quan trắc
|
Chỉ tiêu quan trắc |
||||||||
Bệnh Đốm trắng(WSSV) |
Độ tro ng (cm) |
NH3 (mg/l) |
H2S (mg/l) |
Nhiệt độ(0C) |
Độ mặn (‰) |
pH |
DO (mg/l) |
|||
I |
Huyện Bình Đại |
11/14 mẫu |
11 mẫu giáp xác nhiễm đốm trắng ở: Vàm Vũng Luông, Bến Thủ, Rạch 30/4, Kênh Mương Đào, Rạch Cống Bể, Rạch Bình Trung, Rạch Kinh Ngang, Rạch Mây, Rạch Bình Thắng, Rạch Sáu Chiếm. |
|||||||
01 |
Vàm Vũng Luông |
+ |
15 |
0,020 |
0,007 |
29,5 |
10 |
7,3 |
5 |
|
02 |
Bến Thủ |
+ |
15 |
0,030 |
0,010 |
29,5 |
5 |
7,2 |
4,5 |
|
03 |
Rạch Cống Bể |
+ |
10 |
0,010 |
0,002 |
29 |
6 |
7,4 |
5 |
|
04 |
Rạch Bình Trung |
+ |
17 |
0,007 |
0,020 |
29,5 |
0 |
7,2 |
4,5 |
|
05 |
Rạch Mây |
+ |
30 |
0,007 |
0,010 |
29,5 |
3 |
7,3 |
4 |
|
II |
Huyện Ba Tri |
06/09 mẫu |
6 mẫu giáp xác nhiễm bệnh bao gồm: Rạch Ba Tri, Rạch Bà Bèo, Rạch Bắc Kỳ, Rạch Đường Chùa, Rạch Nò, Rạch Rừng giá. |
|||||||
01 |
Rạch Ba Tri |
+ |
22 |
0,040 |
0,020 |
28,5 |
4 |
7,3 |
4 |
|
02 |
Rạch Bắc Kỳ |
+ |
20 |
0,010 |
0,030 |
28,5 |
8 |
7,4 |
4 |
|
03 |
Rạch Đường Tắc |
(-) |
23 |
0,020 |
0,020 |
29 |
12 |
7,6 |
4 |
|
III |
Huyện Thạnh Phú |
07/12 mẫu |
7 mẫu giáp xác nhiễm bệnh đốm trắng bao gồm: Bến đò Cầu Ván, Rạch Vàm Rỗng, Rạch Khâu Băng, Rạch Khém Thuyền, Rạch An Bường lớn - Mỹ An, Rạch Vàm Hồ - Giao Thạnh, Rạch Bến Đò Cây Me - Thạnh Hải. |
|||||||
01 |
Cầu Sắt-An Thuận |
(-) |
25 |
0,003 |
0,006 |
28 |
0 |
7,3 |
4 |
|
02 |
Bến đò Cầu Ván |
+ |
25 |
0,007 |
0,012 |
28 |
0 |
7,6 |
4,5 |
|
03 |
Rạch Khâu Băng |
+ |
27 |
0,003 |
0,004 |
28 |
5 |
7,3 |
5 |
Bảng số liệu quan trắc môi trường nước ở Bến Tre ngày 17/11/2017
Ghi chú:
(-): Mẫu không phát hiện thấy mầm bệnh.
+: Mẫu bị nhiễm bệnh.
2. Nhận xét
Qua kết quả quan trắc cho thấy, tỷ lệ mẫu giáp xác tự nhiên phát hiện bị nhiễm bệnh đốm trắng là 68,57% giảm so với kỳ trước (85,71%). Cụ thể: huyện Bình Đại 78,57% giảm so với kỳ trước (85,71%) và huyện Ba Tri 66,66% giảm so với kỳ trước (77,78%), huyện Thạnh Phú 58,33% giảm so với kỳ trước (91,66%).
Nguồn nước trên các kênh, rạch tự nhiên có các thông số thủy lý, hóa phù hợp cho nuôi tôm biển.
3. Khuyến cáo
Qua kết quả phân tích, bệnh đốm trắng xuất hiện hầu hết các kênh rạch tự nhiên. Bên cạnh đó, thời tiết diễn biến phức tạp, nhiệt độ môi trường giảm (23-30oC). Vì vậy, người nuôi tôm cần chú ý:
- Tuyệt đối không thả tôm biển nuôi trong giai đoạn này, đối với các ao đã thu hoạch cần tập trung cho công tác cải tạo ao hoặc thả cá rô phi để cải tạo môi trường.
- Đối với các ao đang thả nuôi, người nuôi cần:
+ Quản lý tốt các thông số môi trường ao nuôi nằm trong ngưỡng thích hợp (pH: 7,5 - 8,5, độ kiềm ≥ 80 mg/lít, DO ≥ 4 mg/l); Duy trì mực nước tối thiểu từ 1,3 - 1,8m. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng như: Vitamin, acid amin, Men tiêu hóa, khoáng chất,… để tăng sức đề kháng cho tôm nuôi.
- Tuyệt đối không xả thải bùn đáy ao, mầm bệnh chưa qua xử lý ra kênh rạch tự nhiên.
- Khi tôm nuôi có dấu hiệu bị nhiễm bệnh hoặc bị chết bất thường phải khai báo ngay cho Ban quản lý vùng nuôi, nhân viên Thú y xã, Ủy ban nhân dân xã hoặc Trạm chăn nuôi và Thú y, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện để được hướng dẫn cách ly, xử lý dập dịch.