Phân loại
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Nhóm: Beloniformes
Họ: Exocoetidae (Cá chuồn bay)
Cá bay thuộc họ Exococetidae. Exococetidae là một từ Hi Lạp có nghĩa là “nằm nghỉ bên ngoài”. Có khoảng 40 loài cá bay trên thế giới. Một trong số chúng là cá bay Nhật Bản (Cheilopogon ago) và cá bay California (Cypselurus californicus).
Phân bố
Cá bay phân bố rộng, chủ yếu tập trung ở những vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Ngoài ra chúng còn rất phổ biến ở Caribbean.
Mô tả
Đây là loài cá có chiều dài trung bình từ 7 đến 12 inch, tuy nhiên có một số loài có thể đạt chiều dài lên đến 18 inch. Phần nửa trên có màu xanh - xám - nhạt và nửa dưới có màu xám - bạc - nhạt. Đặc điểm nổi bật của chúng là có có những vây ức lớn có thể mở rộng ra như cánh chim. Đuôi được sẻ sâu, nhưng không bằng nhau, phần đuôi dưới dài hơn phần trên. Ở một số loài, hàm dưới lớn hơn nhiều so với hàm trên.
Tập tính
Cá bay có tập tính bơi theo đàn, đây là đặc điểm ít được biết về loài cá này. Khi phát hiện có kẻ săn mồi tấn công, chúng phóng ra khỏi mặt nước và lướt đi khoảng vài trăm feet. Quá trình lướt đi được bắt đầu bằng việc tăng tốc độ bơi trong nước. Điều này đòi hỏi chúng phải đập đuôi về phía trước và sau thật nhanh. Tốc độ bay của cá có thể đạt 37m/h. Khi bắt đầu ra khỏi mặt nước, cá bay mở rộng hai vây ngực được ví như hai đối cánh và bay lên. Chúng có thể bay cao 4 feet so với mặt nước biển và duy trì quãng đường bay lên đến 655 feet.
Cá chuẩn bị bay khỏi mặt nước. Ảnh - pixdaus
Sinh sản
Một số loài cá bay có xu hướng tụ tập thành đàn với số lượng lớn trong suốt mùa sinh sản, khi mà dòng chảy của đại dương ở mức yếu nhất. Tùy vào vùng sinh sống của chúng mà mùa sinh sản có thể vào mùa xuân hay mùa thu. Có đến khoảng 1 triệu con cá bay được quan sát trong một vùng vào mùa sinh sản.
Cá con
Trứng của loài cá bay này được đẻ ở gần mặt nước và dính vào các vật trôi nổi. Khi trứng được nở ra, chúng rất dễ làm mồi cho những loài khác. Hầu hết những con cá con đều có những râu bao quang miệng, trông giống như những bông hoa thực vật (ở giống Barringtonia).
Tập tính ăn
Chúng thường kiếm ăn vào ban đêm ở những vị trí gần mặt nước. Một điều thú vị là một số loài cá bay có thể bắt con mồi sử dụng hàm dưới khi chúng bay ra khỏi mặt nước. Thức ăn của chúng chủ yếu là sinh vật phù du như động vật phù du, thực vật phù du và vi khuẩn.
Kẻ thù
Cá bay có một số kẻ thù ăn mồi như cá ngừ, cá thu, cá kiếm, cá marlin và con người (hoạt động khai thác).
Ý nghĩa tượng trưng của cá bay
Loài cá bay có ý nghĩa quan trọng trong nền văn hóa bản địa: là loài cá tượng trưng cho đảo quốc Barbados; đảo quốc này đã từng được biết đến như “Mảnh đất của cá bay”; chúng có mặt trên những đồng xu và bức tượng ở Barbados.
Tài liệu tham khảo
1. http://animals.nationalgeographic.com/animals/fish/flying-fish/
2. http://www.encyclopedia.com/topic/flying_fish.aspx
3. http://www.smh.com.au/news/World/Claims-of-Caribbean-piracy-as-national-symbol-takes-flight/2004/12/17/1102787277205.html
4. http://www.springerlink.com/content/g870277th73wl55q/