Các nghiên cứu về việc bổ sung các chất bên ngoài vào thức ăn giúp cá tăng cường hoạt động miễn dịch cũng như khả năng tăng trưởng đang được quan tâm trong lĩnh vực thủy sản. Nhiều loài thảo mộc có lợi cho sức khỏe của cá đã được công bố và được áp dụng rộng rãi trong thời gian qua. Tại Việt Nam, các loài cây có tên trong các vị thuốc Đông y đã được nghiên cứu và một số được bổ sung vào thức ăn của tôm cá. Trong đó có nhiều loài thảo mộc có tác dụng giúp cá phòng chóng bệnh rất hiệu quả. Gần đây, các nhà khoa học Châu Phi đã nghiên cứu tác dụng của cây Hương nhu trắng đối với khả năng phòng chóng bệnh do Listeria trên cá.
Cây Hương nhu trắng Ocimum gratissimum, hay còn gọi é lớn lá là một loại thực vật bản địa thuộc chi húng quế ở châu Phi và phát triển hầu như ở các vùng cận nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó có hương rất thơm và lá của nó đã được sử dụng như một gia vị và thảo mộc trong y học cổ truyền. Việc sử dụng lá cây đơn thuần trong chế độ ăn của cá có thể làm giảm sự tăng trưởng của chúng bởi vì lá cây có thể chứa các nhân tố kháng dinh dưỡng. Vì vậy, tốt hơn là sử dụng thực vật chiết xuất từ lá.
Bệnh do Listeria monocytogenes
Listeriosis là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Listeria monocytogenes gây ra, bệnh có thể dẫn đến tỷ lệ tử vong rất cao trên nhiều nhóm động vật, trong đó có các loài cá. Loài trực khuẩn này là tác nhân gây bệnh phổ rộng, có thể lây lan sang người. Đặc biệt các nước Châu Phi đang tìm cách ngăn chặn sự bùng phát của chúng trong các ao nuôi cá.
Hầu hết các loài cá nước lạnh như họ cá hồi, cá tầm và các loài cá da trơn như cá nheo, cá trê...đều là các đối tượng rất dễ cảm nhiễm với vi khuẩn Listeria.
Vi khuẩn Listeria monocytogenes
Tác dụng chống lại bệnh do Listeria từ cây Hương nhu trắng
Trong nghiên cứu này, chiết xuất lá Hương nhu trắng (CBLE) đã được bổ sung vào thức ăn của cá trê Phi Clarias gariepinus trong 12 tuần để đánh giá hiệu quả của chúng đối với hiệu suất tăng trưởng, sinh lý, chất chống oxy hóa và các biến miễn dịch bẩm sinh của cá. Sau khi thử nghiệm cho ăn, cá tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh (Listeria monocytogenes) trong 14 ngày.
Cá trê (10,7 ± 0,5g) được cho ăn bốn khẩu phần giàu dinh dưỡng khác nhau: chế độ ăn 0 (đối chứng), 5, 10 hoặc 15g CBLE/kg thức ăn.
Kết quả cho thấy hiệu suất tăng trưởng của cá và lượng thức ăn ăn vào tăng lên đáng kể tỷ lệ thuận với mức CBLE và mức tối ưu của nó là 15g/kg. Phân tích các yếu tố miễn dịch cho thấy sự gia tăng đáng kể nồng độ hematocrit, hemoglobin và hồng cầu đã được quan sát thấy trong các nhóm cá có bổ sung CBLE so với nhóm đối chứng.
Hơn nữa hoạt động trao đổi chất được diễn ra tốt hơn nhờ giá trị của aspartate aminotransferase và alanine aminotransferase, phosphatase kiềm, creatinin và urê tăng đáng kể ở nhóm cá được ăn bổ sung CBLE. Và Tổng giá trị protein, albumin và globulin tăng lên đáng kể với tỷ lệ thuận mức CBLE, điều này rất có lợi cho sức khỏe của cá.
Ngoài ra, tỷ lệ chết của cá sau khi thử nghiệm với vi khuẩn Listeria monocytogenes cao nhất trong nhóm cá đối chứng (85%), cao hơn một cách đáng kể so với nhóm ăn khẩu phần ăn giàu CBLE. Tỷ lệ chết của cá thấp nhất đã được quan sát thấy trong cá ăn 15g CBLE / kg thức ăn (13,5%).
Nghiên cứu này gợi lên rằng việc bổ sung lượng chiết xuất cây hương nhu trắng CBLE hợp lý sẽ giúp cho cá tăng cường hiệu suất tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng cường hoạt động chất chống oxy hóa và các đặc tính miễn dịch bẩm sinh của cá. Ngoài ra, bổ sung chiết xuất lá Hương nhu trắng còn giúp cá chống chọi với bệnh do L. monocytogenes một cách hiệu quả.