Kỹ thuật sinh sản và nuôi thương phẩm cá lóc

Nuôi cá lóc có thể đầu tư ở các mức độ khác nhau, không nhất thiết cần nhiều diện tích; người nuôi có thể đầu tư ở mức độ sản xuất thâm canh nhưng cũng có thể sử dụng các ao nhỏ hoặc nuôi trong bè, giai, bể xi măng hoặc lót bạt.

cá lóc
Cá lóc giống

Vì thế, nghề nuôi cá lóc vừa phù hợp với những hộ nghèo nguồn vốn đầu tư ít, vừa phù hợp với các doanh nghiệp đầu tư nuôi với quy mô trang trại. Đây vừa là mô hình nuôi góp phần xóa đói giảm nghèo, vừa là mô hình làm giàu cho các doanh nghiêp của Việt Nam, nên cần được đầu tư phát triển và nhân rộng.

A. KỸ THUẬT SINH SẢN VÀ ƯƠNG ẤP

I. Một số đặc điểm của cá lóc

- Cá lóc thường sống ở đồng ruộng, sông, kênh rạch và có khả năng thích ứng cao với sự biến động về nhiệt độ nước của môi trường.

- Thức ăn ưa thích là động vật và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của cá.

- Cá lóc là loài có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, trong điều kiện nuôi tốt thì sau 6 - 8 tháng cá có thể đạt 0,5 - 1,2 kg/con; cá cái thường lớn nhanh hơn cá đực.

- Cá lóc đẻ lần đầu khoảng 5 - 6 tháng tuổi, tốt nhất ở giai đoạn 1 - 4 tuổi, sinh sản tập trung từ tháng 4 - 8 và có tập tính bảo vệ trứng và cá con.

II. Nuôi vỗ cá lóc trong ao

- Diện tích ao: 200 - 1.000m2, mật độ: 40-50 kg/100m2

- Thức ăn: Nếu dùng cá tạp, phế phẩm lò mổ, khẩu phần 5 - 7% khối lượng/ngày. Nếu dùng thức ăn viên (đảm bảo 45% đạm) 1,5-2% khối lượng cá/ngày.

- Nuôi khoảng 45 - 60 ngày cá thành thục.

- Chọn cá bố mẹ: Cá đực cơ thể thon, bụng nhỏ, màu sắc rõ các vạch trên thân, không xây sát. Cá cái: bụng to, mềm, lỗ sinh dục màu hồng, lồi, trứng vàng rơm, bóng, đều.

III. Cho cá lóc đẻ và ấp trứng

1. Cho cá đẻ tự nhiên trong ao

- Có thể đào hố đất nhỏ (2-4 m2), độ sâu 0,8-1,2m, có nguồn nước cấp vào ao đẻ. Mặt hố có thể thả ít bèo, rau muống hoặc làm vỉ che nắng. Mật độ 1 cặp/1 ao (1 đực, 1 cái).

- Nếu sử dụng ao to cho cá lóc đẻ cần tiến hành như sau:

+ Cải tạo ao, vét bùn, rải vôi, phơi đáy.

+ Lấy nước vào ao, để lắng trong 3-5 ngày. Duy trì mực nước 0,8-1m.

+ Làm tổ cho cá đẻ bằng lá dừa cắm xuống ao hoặc rau, bèo, mỗi tổ cách nhau 3-4m, cắm cách đáy 0,3-0,5m. Để sẵn trong tổ rau muống, rơm rạ để giữ trứng khi cá đẻ.

2. Kích thích cá lóc đẻ bằng phương pháp nhân tạo

- Yêu cầu: Chọn cá chính xác, đặc biệt cá đực; kích thích tố có hoạt tính cao.

- Đối với cá đực: Tiêm trước cá cái 8-10 tiếng, liều lượng: HCG 3.000 – 4.000 UI/kg hoặc tiêm cùng với lần tiêm thứ nhất của cá cái.

- Đối với cá cái: tiêm 2 lần:

+  Liều 1: 500 - 1.000 UI/kg cá cái.

+ Liều 2: tiêm sau lần 7 – 8 giờ tiếp  tiêm lần 2: liều lượng: 3 – 5 não + 3.000 – 4.000 HCG UI/kg cá cái.

+ Sau 12 - 15 giờ cá sẽ đẻ trứng

+ Sau khi tiêm xong, có thể cho cá đẻ trong bể xi măng, bể đất lót bạt hoặc cho cá đẻ dưới ao. Bể đẻ có diện tích 2-3m2, độ sâu 0,3-0,5m; mật độ 1 cặp/1 bể. Nếu cho đẻ dưới ao cần cắm tổ cho cá, các tổ cách nhau 3-4m.

3. Ấp trứng

- Có thể sử dụng nhiều phương tiện sẵn có để ấp trứng cá lóc: thau, bể nhựa,…

-  Mực nước: 0,2-0,5m

- Mật độ ấp trứng trung bình: 2.000 trứng/dm2

- Thay nước: 6 giờ/lần

- Nguồn nước ấp: sạch, không nhiễm bẩn và nhiễm bệnh

- Chú ý: loại bỏ trứng ung (có màu trắng đục)

- Sau khi cá nở 2 ngày có thể chuyển cá ra các dụng cụ có diện tích lớn hoặc các ao nhỏ đã được cải tạo đúng kỹ thuật.

IV. Kỹ thuật ương cá lóc

1. Ương trong bể

- Thức ăn:

+ Dùng động vật phù du hoặc trứng đã luộc chín đánh tan trong nước cho cá ăn.

+ Cho ăn 4-6 lần/ngày.

+ Lượng cho ăn: thỏa mãn nhu cầu

- Mật độ ương: 2.000-4.000 con/m2.

- Sau 30 ngày, san thưa còn 1.000-2.000 con/m2

- Mực nước: 0,5-0,8m.

- Ngày thay nước  2-4 lần, mỗi lần thay 30% thể tích nước.

- Sau khoảng 10 ngày ương, tập cho cá ăn tép, cá nhỏ băm nát.

2. Ương trong giai/vèo

- Yêu cầu: loại lưới mùng mắt nhỏ cá bột không lọt. Nước ao sạch, mát.

- Mật độ: 10.000-20.000/m2 sau 1 tháng san thưa còn 5.000-10.000 con/m2

- Thức ăn: tương tự như ương trong bể xi-măng, bể nhựa.

- Sau khoảng 10 ngày ương, tập cho cá ăn tép, cá nhỏ băm nát.

Khuyến Nông Việt Nam, 14/06/2017
Đăng ngày 15/06/2017
Minh Anh
Kỹ thuật

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 11:03 22/11/2024

Nuôi tôm thành công nhờ vào vi sinh vật có lợi

Ngày càng nhiều người nuôi nhận thấy lợi ích của việc sử dụng vi sinh vật có lợi để cải thiện môi trường ao và tăng cường sức khỏe cho tôm. Đây không chỉ là xu hướng mới mà còn là một phương pháp nuôi tôm bền vững, giúp giảm thiểu rủi ro bệnh tật và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:38 11/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng các chế phẩm sinh học

Một trong những giải pháp bền vững, an toàn và hiệu quả là sử dụng các chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng cho tôm mà còn có lợi cho môi trường ao nuôi, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các hóa chất độc hại.

Tôm thẻ
• 14:07 22/11/2024

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 14:07 22/11/2024

Hướng đi mới để tối ưu hóa sức khỏe và năng suất nuôi tôm

Nuôi tôm là một ngành sản xuất thủy sản có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt ở các quốc gia ven biển, trong đó có Việt Nam.

Ao tôm
• 14:07 22/11/2024

Những điểm mạnh từ sự phát triển ngành thủy sản Australia mà Việt Nam có thể học hỏi

Ngành thủy sản Australia không chỉ nổi tiếng với những sản phẩm chất lượng cao mà còn được xem là hình mẫu về phát triển bền vững.

Thủy sản
• 14:07 22/11/2024

Thần tình yêu đại dương - Cá thần tiên rạn san hô

Cá thần tiên rạn san hô Tosanoides Aphrodite là một phát hiện đầy bất ngờ trong thế giới sinh vật biển. Được các nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học California (Mỹ) công bố, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ đẹp lộng lẫy mà còn khiến cộng đồng khoa học ngạc nhiên khi chúng chưa từng được ghi nhận trước đây. Cùng tìm hiểu về loài cá được mệnh danh là "thần tình yêu đại dương" này!

Tosanoides Aphrodite
• 14:07 22/11/2024
Some text some message..