Những lưu ý trong phòng trị bệnh trên tôm càng xanh

Tôm càng xanh là đối tượng thủy sản nuôi ít rủi ro dịch bệnh và có hiệu quả ổn định. Tuy nhiên, khi dịch bệnh xảy ra, nông dân nuôi tôm càng xanh cũng bị thiệt hại rất nặng nề; cần thực hiện đúng kỹ thuật để phòng tránh.

tôm càng xanh
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Kỹ thuật khâu ương giống

Tôm càng xanh có thể ương bằng ao đất, ương trong bể xi măng hoặc vải bạt. Đối với ương bằng ao đất, trước hết cần chọn ao ương thông thoáng, gần nguồn nước để dễ dàng trong việc cấp thoát nước, có diện tích từ 500 - 1.000m2. Độ sâu của ao từ 0,8 - 1,2m. Ao phải sên bùn đáy, vệ sinh bờ ao thật kỹ và có lưới chắn xung quanh để tránh dịch hại. Cải tạo rải vôi với lượng 7 - 10 kg/100m2, phơi nắng đến khi nền đáy nứt chân chim là tốt nhất.

Đối với ương bằng bể xi măng hay vải bạt, mỗi bể nên có diện tích từ 50 - 100m2, độ sâu bể 0,8 - 1,0m. Bể ương cần chuẩn bị với các khâu: Vệ sinh bể, vải bạt thật sạch sẽ. Lấy nước vào bể 2 - 3 ngày thì tiến hành thả tôm vào ương. Mật độ ương từ 150 - 200 con/m2. Đặc biệt, phải sục khí để đảm bảo đủ ôxy cho tôm hô hấp. Về chăm sóc, quản lý cho ăn giống như hình thức ương tôm trong ao đất.

Sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc, bón phân chuồng ủ oai với liều lượng 15 - 20 kg/100m2, phân vô cơ 0,3 - 0,5 kg/100 m2, từ 7 - 10 ngày sau khi lấy nước vào ao, thả tôm để ương. Tôm đạt cỡ 15, kích cỡ đồng đều, bơi lội nhanh lẹ. Thuần độ mặn của nước trong bao vận chuyển tôm và nước của ao ương không chênh lệch về độ mặn để tránh tôm bị sốc. Mật độ ương từ 100 - 150 con/m2.

Cho ăn ngày 2 - 3 lần bằng các loại thức ăn viên có hàm lượng đạm từ 35 - 40%, kích cỡ thức ăn tùy giai đoạn ương mà cho ăn với cỡ cho phù hợp. Lượng thức ăn hàng ngày từ 10 - 15% tổng trọng lượng đàn tôm ương. Khi cho tôm ăn phải tạt thức ăn đều khắp ao và nên đặt vó để kiểm tra và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Sau thời gian ương 30 - 45 ngày, tôm đạt kích cỡ chiều dài từ 2 - 3cm, thu hoạch bằng cách kéo lưới để bắt đem nuôi hoặc xuất bán, không nên ương thời gian kéo dài vì tôm ương hao hụt nhiều và vận chuyển khó khăn hơn.

Lưu ý trong khâu nuôi

Chuẩn bị ao và cải tạo ao nuôi tôm càng xanh thương phẩm cũng giống như nuôi các đối tượng khác. Đầu tiên là chọn vị trí ao nuôi nên gần nguồn nước để dễ dàng thay nước và cấp nước khi cần thiết, đặc tính ăn của tôm càng xanh là động vật (cá, ốc, cua xay,...) rất dễ làm hư, thối nước. Tiếp theo là bơm cạn ao, vét bùn đáy, vệ sinh xung quanh bờ ao, bón vôi với lượng: 7 - 10 kg/m2, phơi nắng 3 - 4 ngày rồi lấy nước vào ao qua lưới lọc với độ sâu: 0,8 - 1,2m là thích hợp cho nuôi tôm càng xanh.

Sau thời gian lấy nước vào từ 7 - 10 ngày, lúc đó nước trong ao có màu xanh đọt chuối non chứng tỏ ao giàu dinh dưỡng, nhiều phiêu sinh vật, thả tôm giống vào để nuôi. Tôm giống có thể chọn từ nguồn giống tự nhiên và giống sản xuất nhân tạo. Tuy nhiên nên chọn giống nhân tạo để nuôi vì có nhiều ưu điểm hơn. Chọn tôm giống có màu sắc sáng đặc trưng của loài, kích cỡ đồng đều, cơ thể cân đối, khỏe mạnh, không dị hình, dị tật. Chiều dài thân tôm giống đạt từ 2 - 3cm đối với giống nhân tạo và từ 4 - 6 cm đối với giống tự nhiên.

Mật độ thả nuôi tôm càng xanh từ 5 - 7 con/m2. Nuôi tôm càng xanh có thể nuôi ghép với cá sặc rằn, cá mè trắng để tận dụng thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao, đồng thời lọc nước ao nuôi hạn chế nước ao nuôi quá xanh, dơ làm tôm nuôi bị đóng rong, thiếu ôxy. Tôm càng xanh có thể nuôi quanh năm tốt nhất từ tháng 4 - 12 hàng năm.

Do tôm có tập tính hoạt động mạnh về đêm nên cho ăn ngày 02 lần vào lúc 5 - 6 giờ sáng và 5 - 8 giờ chiều. Loại thức ăn cho ăn bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm 30 - 40%, hoặc thức ăn tự chế như cua, ốc, cá vụn, khoai mì, dừa khô,... Lúc mới thả cho đến 1 tháng nuôi cho ăn mỗi ngày với lượng: 8 - 10% tổng trọng lượng đàn tôm nuôi. Sau 01 tháng nuôi mỗi ngày cho ăn với lượng 5 - 7% tổng trọng lượng đàn tôm nuôi. Tuy nhiên trong quá trình cho ăn nên quan sát xem lượng thức ăn thừa hay thiếu mà điều chỉnh cho phù hợp. Chú ý nên bổ sung thêm Vitamin C và Premix để tăng sức đề kháng cho tôm nuôi.

Thường xuyên theo dõi hoạt động của tôm, nhất là vào ban đêm, xem màu nước ao, để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp, không nên cho ăn quá thừa dễ làm hư thối nước; khi phát hiện tôm bị bệnh, phải điều trị ngay. Định kỳ thay nước để nước đảm bảo tốt cho tôm phát triển và lột xác nhanh lớn. Sau thời gian nuôi được 2 - 3 tháng nên thu tỉa tôm cái vì lúc này tôm ôm trứng nuôi chậm lớn. Hàng ngày, nên kiểm tra bờ ao, cống bọng, tránh tôm bị thất thoát.

Định kỳ diệt cá tạp, cá dữ 2 tháng/lần với Sapotech liều lượng 0,5kg/100m3 nước hoặc rễ cây thuốc cá 0,5 kg/ 100m3 nước. Sau thời gian nuôi 6 - 8 tháng nuôi, tôm đạt kích cỡ thương phẩm từ 30 - 40gr/con thì tiến hành thu hoạch để bán.

Các loại bệnh thường gặp

Bệnh đóng rong: Tôm bệnh khi môi trường nước xấu, thức ăn không đảm bảo số lượng, chất lượng, chế độ thay nước không tốt dẫn đến môi trường nước bị ô nhiễm, tảo phát triển nhiều, tôm bỏ ăn suy dinh dưỡng hay nền đất dơ bẩn. Khi tôm bệnh, nhìn bên ngoài sẽ thấy lớp tảo, rong bám khắp mình tôm. Bị nhiễm bệnh nhiều tôm khó di chuyển và lột xác, trao đổi khí khó khăn và gây chết khi hàm lượng ôxy thấp.

Để phòng bệnh đóng rong cần luôn giữ môi trường nước ao nuôi tốt, tránh sự tích tụ nhiều chất hữu cơ ở lớp bùn đáy, cho tôm ăn các loại thức ăn đảm bảo chất lượng. Khi tôm bệnh dùng phèn xanh (CuSO4) 100g/100m3 nước hay formol với liều lượng 2 - 2,5 lít/100m3 nước để xử lý tôm bệnh.

Bệnh đốm đen: Do tôm bị sốc hay tổn thương do tác động bên ngoài làm tôm suy yếu, môi trường nước bên ngoài không tốt, các vi khuẩn hay nấm (Vibrio, Pseudomonas) tấn công lên cơ thể con tôm, xuất hiện những vết thương màu nâu hay đen, nổi thành gờ trên vỏ tôm hay các phụ bộ.

Khi tôm bệnh cần giữ môi trường ao nuôi tốt và tránh việc xáo trộn môi trường nuôi, có thể dùng kháng sinh Pizomex 10g/1kg thức ăn cho ăn liên tục trong 3 ngày hay dùng các sản phẩm có hoạt chất Iodine phun xuống ao nuôi 2 - 3 ngày.

Bệnh khác: Bệnh phồng mang do ký sinh, đen mang, đỏ đuôi, mềm vỏ... nếu gặp với tỷ lệ trên 10% thì xem như đàn tôm đã nhiễm bệnh cần xử lý: Vệ sinh môi trường nước ao nuôi tốt, thay nước kịp thời; dùng sản phẩm có hoạt chất Iodine phun đều khắp ao nuôi, đồng thời dùng các sản phẩm premix trộn vào thức ăn, nhằm giúp tôm tăng sức đề kháng và hấp thụ thức ăn tốt hơn.

Tiền Giang, 12/11/2016
Đăng ngày 13/11/2016
Thành Công
Kỹ thuật

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Các yếu tố quan trọng cần biết khi cho tôm ăn

Cho tôm ăn là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ phát triển, và hiệu quả kinh tế của ao nuôi. Để đảm bảo tôm phát triển tốt và hạn chế các vấn đề về môi trường ao nuôi, người nuôi cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và cách cho tôm ăn.

Thức ăn tôm
• 10:04 03/12/2024

Sử dụng men vi sinh để trị bệnh cho tôm

Một trong những giải pháp đang ngày càng được nhiều người nuôi tôm áp dụng để kiểm soát và điều trị bệnh chính là sử dụng men vi sinh. Men vi sinh không chỉ giúp cải thiện chất lượng nước mà còn hỗ trợ tôm khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa các bệnh thường gặp. Việc áp dụng men vi sinh đúng cách có thể mang lại hiệu quả lâu dài, giúp người nuôi tôm bảo vệ đàn tôm khỏi bệnh tật và nâng cao năng suất nuôi trồng.

Men vi sinh
• 11:38 02/12/2024

Các mục tiêu kháng vi-rút tiềm năng trong quá trình nhiễm vi-rút hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng

Trong những năm gần đây, giải trình tự phiên mã đã được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu tương tác giữa virus và vật chủ. Bằng cách so sánh các hồ sơ biểu hiện gen vật chủ ở các giai đoạn nhiễm khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể xác định các yếu tố chính và những thay đổi trong đường dẫn truyền tín hiệu do nhiễm virus gây ra, giúp nhận định được các chiến lược xâm nhập của virus và cơ chế kháng vi-rút của vật chủ.

Tôm thẻ chân trắng
• 14:06 18/12/2024

Ứng dụng các loại vi sinh trong nuôi tôm

Việc sử dụng hóa chất và kháng sinh có thể mang lại hiệu quả tức thời nhưng tiềm ẩn nhiều tác hại như tích tụ dư lượng, ô nhiễm môi trường và nguy cơ kháng kháng sinh.

Tạt vi sinh
• 14:06 18/12/2024

Một số loài cá có tiếng kêu "lạ" có thể bạn chưa biết

Trong thế giới tự nhiên phong phú và huyền bí, động vật biết phát ra tiếng kêu thường gây bất ngờ cho con người. Tuy nhiên, điều ít ai biết là ngay cả những loài cá – vốn bị coi là "lặng thinh" dưới nước – cũng có khả năng phát ra tiếng kêu đồng thanh điệu rất độc đáo.

Cá
• 14:06 18/12/2024

Tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng thịt tôm

Chất lượng thịt tôm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo giá trị kinh tế và uy tín của ngành nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay, ngành nuôi tôm đang đối diện với nhiều thách thức trong việc đảm bảo thịt tôm đạt chuẩn cao, từ môi trường nuôi đến công nghệ nuôi trồng và chế độ dinh dưỡng. Hãy cùng tìm hiểu các giải pháp hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng thịt tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 14:06 18/12/2024

Thị trường tiêu thụ tôm trước những ngày cận kề tết dương lịch

Cứ mỗi dịp cuối năm, nhu cầu tiêu thụ tôm trên thị trường nội địa và quốc tế đều tăng đột biến. Trong đó, nổi bật nhất là sản phẩm tôm - một nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, thường được lựa chọn cho các bữa tiệc gia đình và những sự kiện quan trọng. Theo thông lệ, trong những ngày cận Tết Dương Lịch, tỷ lệ người dùng tôm gia tăng đến 25 - 30% so với các tháng bình thường.

Tôm thẻ
• 14:06 18/12/2024
Some text some message..