Myo-inositol là gì?
Inositol thường được phân loại là một vitamin thiết yếu cho hầu hết các loài động vật, và được công nhận là một phần của các vitamin nhóm B. Trong số tất cả các dạng đồng phân inositol khác, myo -inositol có hoạt tính sinh học. Nó được tìm thấy trong não, xương, tim và các mô sinh sản chính của tế bào. Nguồn thức ăn giàu myo-inositol bao gồm các mô động vật (xương, não, tim, gan), men bia khô và bột cá. Myo -inositol hoạt động như yếu tố tăng trưởng và ảnh hưởng đến khả năng chống oxy hóa và tình trạng oxy hóa của tế bào.
Công thức phân tử inositol: C6H12O6. Myo-inositol ở dạng bột màu trắng, tinh thể hòa tan trong nước và không hòa tan trong rượu và ether.
Ứng dụng Myo-inositol trong nuôi trồng thủy sản
Việc cung cấp inositol từ nguồn ngoại sinh (chế độ ăn uống) là cần thiết cho hầu hết các loại cá và tôm để ngăn ngừa các dấu hiệu thiếu hụt như hiệu quả trong tiêu hóa và sử dụng thức ăn kém, tăng trưởng kém, da sẫm màu và tích tụ lipid cao ở gan và cơ bắp.
Cải thiện tăng trưởng
Inositol cải thiện sự tăng trưởng, khả năng tiêu hóa và quần thể vi khuẩn đường ruột của cá chép (Jiang và cộng sự, 2009). Myo-inositol bổ sung làm gia tăng đáng kể tế bào ruột. Sự gia tăng này trực tiếp ảnh hưởng đến sự hình thành nếp gấp ruột và do đó khả năng hấp thụ thức ăn được cải thiện khi bổ sung Myo-inositol (Jiang et al., 2013).
Chế độ ăn bổ sung Myo-inositol trên Cá vẹt Nhật Bản với hàm lượng tối ưu là 100mg/kg góp phần hỗ trợ tăng trưởng cho cá và chuyển hóa lipid trên cá. Ngoài ra một nghiên cứu của Jiang và cộng sự 2014 cho thấy bổ sung Myo-inositol cho cá chép có thể giúp ngăn chặn độc tính Cu bảo vệ cá khỏi tổn thương tế bào não và ruột.
Bảo vệ tế bào trước sự nhạy cảm với thay đổi độ mặn:
Kalugnaia và cộng sự (2010) đã chỉ ra rằng khi bổ sung Myo-inositol cá sẽ thích nghi được với sự thay đổi độ mặn, và giảm tác tác hại do độ mặn gây ra.
Cải thiện miễn dịch và kháng bệnh
Một vài nghiên cứu đã được tiến hành đánh giá ảnh hưởng của inositol trong chế độ ăn uống trên miễn dịch phản ứng và sức đề kháng đối với mầm bệnh trên cá.
Nghiên cứu trên cá chép (Cyprinus carpio) Jiang và cộng sự, 2010 chỉ ra rằng Myo-Inositol cải thiện khả năng chống oxy hóa bao gồm superoxide dismutase (SOD), catalase (CAT), và hoạt động glutathione peroxidase (GPx).
Diago và cộng sự. (2010) báo cáo rằng với sự gia tăng mức độ inositol trong chế độ ăn cá chẽm (Lates calcarifer) 507 mg/kg cũng tham gia vào các phản ứng miễn dịch cải thiện thực bào.
Vai trò của Myo-inositol trên tôm thẻ chân trắng
Một thử nghiệm tăng trưởng 10 tuần được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của myo ‐ inositol (MI) đến hiệu suất tăng trưởng, thông số huyết học, khả năng chống oxy hóa và khả năng chịu mặn của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei.
Sáu chế độ ăn uống thực tế bổ sung cho tôm thẻ chân trắng ăn (trọng lượng tôm ban đầu trung bình 0,63 g).
Hàm lượng bổ sung Myo-Inositol vào thức ăn tôm mg/kg thức ăn | Nhóm nghiệm thức |
0 | Đối chứng MI0 |
448,8 | MI600 |
974,2 | MI1200 |
1568,0 | MI2400 |
2810,6 | MI 3600 |
3835,5 | MI4800 |
4893,6 | MI4800 |
Kết quả cho thấy sự gia tăng đáng kể hiệu suất tăng trưởng đã được quan sát thấy trong chế độ ăn của tôm ăn MI600 so với khẩu phần ăn MI1200. Nồng độ lipid trong toàn bộ cơ thể của tôm ăn chế độ ăn MI600 đã tăng đáng kể điều này chứng tỏ khi bổ sung Myo-inositol tôm thẻ chân trắng tiêu hóa thức ăn hiệu quả hơn.Chế độ ăn của nhóm tôm đối chứng cho thấy tổng protein thấp hơn (TP) so với tôm được cho ăn bổ sung MI (trừ chế độ ăn MI4800). Nói chung, các hoạt động của các enzyme chống oxy hóa và hàm lượng malondialdehyde (MDA) thấp hơn trong haemolymph và hepatopancreas ở nhóm tôm đối chứng so với các chế độ ăn bổ sung Myo-inositol.
Tôm thẻ chân trắng là đối tượng nuôi chủ lực ở Việt Nam nhưng việc bổ sung Myo-inositol còn chưa được nghiên cứu sâu rộng, do đó báo cáo này là tiền để để bổ sung Myo-inositol và thức ăn tôm góp phần tăng trọng cho tôm và kích thích miễn dịch trên tôm thẻ. Liều tối ưu cho tăng trưởng tối ưu trên tôm thẻ chân trắng là 600mgMI/kg thức ăn.