Tôm stress NH3 kết hợp pH: Tăng cảm nhiễm đốm trắng

Nghiên cứu nhằm mục đích định lượng khả năng gây độc của amonia tổng (TAN) và độ pH một cách độc lập và kết hợp, sau đó được thử nghiệm sau stress với bệnh đốm trắng (White Spot Syndrome Virus- WSSV).

Tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng

Độc tính NH3 trong ao nuôi tôm phụ thuộc vào: độ pH của nước, nhiệt độ, độ mặn khi các yếu tố trên vượt quá ngưỡng tối ưu sẽ gây stress cho tôm làm giảm tốc độ tăng trưởng, tăng tính nhạy cảm với mầm bệnh và gây chết cho tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi.

Nghiên cứu cho thấy sự thay đổi NH3 và pH khi vượt quá ngưỡng chịu đựng sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống miễn dịch không đặc hiệu của tôm và tăng tính nhạy cảm với virus đốm trắng đặc biệt là ở nghiệm thức kết hợp cả 2 yếu tố gây stress.

Thiết lập nghiên cứu

Các mẫu tôm (cân nặng trung bình: 8g) được thu thập từ một trại nuôi ở Tamil Nadu (Ấn Độ). Thí nghiệm được chia làm 2 phần A và B trong các bể composite 1000L, mỗi bể chứa nước biển đã xử lý và tôm (N=80). 

Trong thí nghiệm stress, tôm sẽ được nuôi trong môi trường tiếp xúc độc lập các tác nhân pH (6.8 & 10); NH3 (1, 3, 6 & 9 mg/l) và môi trường kết hợp cả hai, lặp lại 3 lần. Thí nghiệm bao gồm 7 tác nhân độc lập, 12 tác nhân kết hợp và các bể đối chứng ( pH= 7.7 ; TAN= 0.17mg/l). 

Tôm từ các bể thí nghiệm A sẽ được lấy mẫu ngẫu nhiên hàng tuần theo chu kỳ để xét nghiệm miễn dịch, tôm từ thí nghiệm B sẽ chỉ sử dụng để làm dữ liệu tỉ lệ sống sót. Sau 14 ngày thử nghiệm stress, số tôm sống còn lại của A và B sẽ được cho lại vào trong các bể composite 500L (mỗi bể N=20) lặp lại 3 lần. Tôm bị bỏ đói 1 ngày và sau đó được gây bệnh đốm trắng bằng phương pháp cho ăn.

Sau 2 tuần, tất cả các nghiệm thức được cho cảm nhiễm với mầm bệnh đốm trắng. Tôm sau khi kết thúc thí nghiệm được lưu trữ ở -80C để kiểm tra đốm trắng.

Kết quả thí nghiệm

Giai đoạn 1: Thí nghiệm Stress

Tỷ lệ sống cao nhất ở các nghiệm thức TAN1 (95%); pH8 (95%); pH8TAN1 (95%) 

thấp nhất ở các nghiệm thức TAN9 (55%); H10 (50%); pH6TAN9 (15%),pH10TAN3 (100%) 

Nghiệm thức pH10TAN6 và pH10TAN9 đã chết trong 24h sau khi bắt đầu thí nghiệm.

Tôm khi tiếp xúc với độ pH không phù hợp gây phù, thâm nhiễm hồng cầu, sưng, viêm, các tế bào tơ mang bị biến dạng, vỡ tế bào trụ, tổn thương, bong tróc các biểu mô và hoại tử mô mang tôm ở các nghiệm thức thí nghiệm.


Mô mang tôm ở các nghiệm thức khác nhau: (A) Nghiệm thức đối chứng (B) pH6; (C) pH10; (D) TAN9; (E) pH6TAN1; (F) pH6TAN9; (G) pH8TAN9; (H) pH10TAN1; (I) pH10TAN3

Ảnh hưởng trên hệ thống miễn dịch

Sau 24h thí nghiệm gây stress thì tổng tế bào bạch cầu THC (x105 tế bào/ml) giảm mạnh ở tất cả nghiệm thức (so với nghiệm thức đối chứng). THC cao nhất được ghi nhận ở nghiệm thức pH8TAN1 (147) ngày 1 và thấp nhất là pH6TAN9 (51.2) ở ngày 7. Giữa các nghiệm thức stress pH thì pH6 và pH10 đếm được ít hồng cầu hơn (giảm theo từng ngày) so với pH8. 

Ảnh hưởng trên hoạt động của PO (Prophenol Oxidase ): 

Hoạt tính PO là một thành phần quan trọng trong hệ thống miễn dịch dịch thể của giáp xác, giúp nhận dạng vật thể lạ; hệ thống này được kích hoạt khi được tác động bởi các thành phần của vách tế bào vi khuẩn

Các thí nghiệm stress độc lập gây giảm hoạt động PO (U/ml) từ ngày 1 đến ngày 14 trừ nghiệm thức nhóm pH=8 và TAN=1 (không chính xác ở nghiệm thức kết hợp). Hoạt động PO cao nhất ở nghiệm thức pH6TAN1 (0.397) và thấp nhất ở pH10TAN3 (0.175).

Nghiệm thức kết hợp nhóm pH8 thể hiện sự giảm dần PO từ ngày 1 đến ngày 14 trừ pH8TAN1, hoạt động PO thấp nhất được ghi nhận ở pH8TAN9 (0.247) ngày 1 và giảm còn 50% ở ngày thứ 14 (0.123).  

Nhìn chung, chúng ta thấy rằng THC, hoạt động PO và T- SOD (enzyme giúp phân hủy các phân tử oxy có thể gây hại trong tế bào, ngăn ngừa tổn thương mô) có xu hướng giảm khi nồng độ NH3 trong môi trường tăng. Hoạt động miễn dịch của tôm ở các nghiệm thức kết hợp 2 yếu tố yếu hơn so với các nghiệm thức độc lập.

Giai đoạn 2: Ảnh hưởng đến độ nhạy cảm với mầm bệnh đốm trắng

Tỉ lệ sống của các nghiệm thức thử nghiệm stress đã được ghi lại. Ở các nghiệm thức độc lập, bắt đầu tính từ ngày thứ 2 sau khi gây bệnh thì đã quan sát thấy tỉ lệ chết 100% nghiệm thức pH10 sau đó tiếp tục chết ở các nghiệm thức khác.

Tất cả nghiệm thức kết hợp có pH6 (mọi nồng độ TAN) đều xuất hiện tôm chết từ ngày 2 và chết hoàn toàn vào ngày thứ 4. Nghiệm thức kết hợp có nồng độ pH8 xuất hiện tôm chết từ ngày thứ 4 trong khi pH10 và pH6 xuất hiện từ ngày thứ 2 trở đi ở các nghiệm thức kết hợp. 100% tôm chết sau 9 ngày thí nghiệm.

Các dấu hiệu nhiễm đốm trắng được ghi nhận là giảm tiêu thụ thức ăn, bị đỏ thân (gây chết ở mọi nghiệm thức),…Mầm bệnh đã được xác nhận lại bằng kĩ thuật PCR và mọi mẫu mô từ các nghiệm thức đều thể hiện dương tính với mầm bệnh.

Ở các nghiệm thức độc lập pH và TAN, khả năng tử vong gấp 0.9-5.3 lần so với nghiệm thức đối chứng. Giữa các nghiệm thức độc lập thì thời gian sống trung bình cao nhất là 6 và 5.5 ngày ở nghiệm thức pH8 và TAN1, thấp nhất là 3.5 và 4 ngày ở nghiệm thức pH10 và TAN9.

Trong các nghiệm thức kết hợp có độ pH=8 thì tỉ lệ chết khoảng 1.4-9.9 lần so với nghiệm thức đối chứng và tôm sống trung bình khoảng 3-5.5 ngày. Nghiệm thức pH10TAN3 có mức độ sống trung bình là 2 ngày và tỉ lệ tử vong cao nhất, gấp 36 lần so với nghiệm thức đối chứng.

Quan điểm

Nghiên cứu này cho thấy được sự phản ứng của tôm nuôi đối với ammoniac và pH, khi kết hợp 2 yếu tố gây stress làm mất khả năng thích nghi của tôm sau 2 tuần so với nghiệm thức đối chứng. Các yếu tố này tác động trực tiếp làm suy yếu hệ miễn dịch, làm tôm nhạy cảm hơn với mầm bệnh (cụ thể ở đây là đống trắng), ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống của tôm. Độ độc của ammoniac có xu hướng tăng khi PH cao, do vậy trong ao nuôi chúng ta cần ổn định môi trường sống tối ưu cho tôm để giảm tối đa các yếu tố gây stress, tránh mật độ nuôi quá dày dễ dẫn đến biến động môi trường. Khi môi trường sống được ổn định tối ưu thì hệ miễn dịch của tôm sẽ hoạt động khỏe hơn tốt hơn để chống lại các mầm bệnh, góp phần nâng cao năng suất vụ nuôi.

Đăng ngày 27/12/2019
KNT
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt tôm yếu gan, teo gan và hoại tử: Nhìn cho đúng để cứu tôm kịp thời

Thời gian gần đây, các bệnh về gan tụy trên tôm bùng phát mạnh khiến nhiều hộ nuôi "đứng ngồi không yên". Điều đáng nói là ranh giới giữa tôm mới chớm yếu gan và bệnh hoại tử chết sớm rất mong manh.

Tôm
• 09:00 08/12/2025

Các biện pháp phòng, trị bệnh thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Mùa mưa bão gây nhiều biến động lớn đến môi trường nước trong ao, đầm và lồng bè nuôi thủy sản. Những thay đổi này làm gia tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.

Ao tôm
• 09:00 25/11/2025

Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chình trong bể xi măng

Nhằm giúp người dân đa dạng hóa mô hình nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và phát triển sinh kế bền vững.

Lớp tập huấn
• 09:44 03/11/2025

Viêm ruột trên tôm: Nguyên nhân và cách phòng trị

Viêm ruột là một trong những bệnh phổ biến trên tôm nuôi, làm suy giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, khiến tôm ăn kém, chậm lớn, còi cọc, và dễ mắc các bệnh cơ hội khác. Nếu không kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây tỷ lệ hao hụt cao và thiệt hại kinh tế lớn cho người nuôi.

tôm thẻ
• 14:51 24/10/2025

Cách nhận biết tôm nhiễm độc khí NO2, NH3

Khí độc NH3 và NO2 được ví như những sát thủ thầm lặng tích tụ dưới đáy ao, có khả năng xóa sổ cả đàn tôm chỉ sau một đêm. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu nhiễm độc và nắm vững quy trình xử lý cấp tốc trong "6 giờ vàng" là kỹ năng sống còn để bảo vệ thành quả vụ nuôi.

Ao tôm
• 14:03 12/12/2025

Ngành thủy sản Việt khai mở không gian phát triển mới

Bằng việc khai mở những thị trường mới và sáng tạo các sản phẩm độc đáo, ngành thủy sản Việt Nam đang vượt qua các biến động của thế giới, hướng tới mục tiêu xuất khẩu kỷ lục 11,3 tỷ USD trong năm 2025.

Tôm
• 14:03 12/12/2025

Quảng Ninh ứng dụng công nghệ 4.0, sản lượng tôm về đích sớm

Với quyết tâm đưa khoa học công nghệ vào lĩnh vực thủy sản, Quảng Ninh đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nhờ áp dụng các mô hình nuôi tiên tiến, sản lượng tôm của tỉnh đã hoàn thành 100% kế hoạch năm 2025 ngay từ tháng 11, đồng thời tạo ra một cuộc cách mạng trong việc bảo vệ môi trường biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 14:03 12/12/2025

Hoa Kỳ yêu cầu chứng nhận mới cho thủy sản xuất khẩu

Cơ quan Nghề cá Hoa Kỳ (NOAA) vừa áp dụng một quy định mới, yêu cầu các lô hàng thủy sản nhập khẩu phải có Giấy Chứng nhận Đạt yêu cầu Nhập khẩu (COA). Quy định này nhằm đảm bảo sản phẩm tuân thủ Đạo luật Bảo vệ Động vật Biển có vú (MMPA).

Chế biến thủy sản
• 14:03 12/12/2025

VNF Infographic Series: Chitosan – Ứng dụng kháng khuẩn/nấm

Trong bài infographic trước, chúng ta đã khám phá cách chitosan thể hiện tính kháng khuẩn/nấm hiệu quả của mình thông qua các cơ chế như tương tác với điện tích âm, phá vỡ màng tế bào vi sinh vật và thay đổi môi trường sống của chúng, khiến chúng không thể phát triển.

Ứng dụng của Chitosan
• 14:03 12/12/2025
Some text some message..