Yếu tố môi trường bất lợi cho nuôi trồng thủy sản

Qua kết quả quan trắc môi trường của Chi cục Chăn nuôi và Thú y Kiên Giang ngày 22/11/2018 cho thấy các chỉ tiêu môi trường tại phần lớn điểm quan trắc bất lợi cho hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Yếu tố môi trường bất lợi cho nuôi trồng thủy sản
Yếu tố môi trường bất lợi cho nuôi trồng thủy sản

* Nhận định:

- Tại phần lớn các điểm quan trắc vẫn còn tồn tại nhiều bất lợi, cần phải lưu ý, xử lý như: độ mặn thấp (16/23 điểm), pH thấp (4/20 điểm), độ trong thấp (5/20 điểm), độ kiềm thấp (10/20 điểm), DO thấp (5/23 điểm), hàm lượng nitrite cao vượt ngưỡng (11/23 điểm), hàm lượng phosphate cao vượt ngưỡng (12/23 điểm).

- Mật độ Vibrio tổng số giảm nhiều so với đợt quan trắc trước tại tất cả các điểm quan trắc, chỉ vượt ngưỡng giới hạn (> 1.000 cfu/ml) tại điểm quan trắc giữa Bãi Nam của vùng nuôi cá lồng bè ở Hòn Nghệ.

- Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được ghi nhận trong 16/20 điểm quan trắc và mật độ tăng đột biến so với đợt quan trắc trước trên các kênh cấp nước ở huyện An Minh, mật độ lên đến hơn 23.000 cfu/ml, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh, cần phải xử lý diệt khuẩn nước thật kỹ trước khi cấp vào ao nuôi.

* Khuyến cáo cho người nuôi thủy sản:

Đối với nuôi tôm nước lợ:

Hiện nay thời tiết đang là giai đoạn chuyển mùa, gió Bấc thổi nhiều làm cho nhiệt độ không khí giảm, giao động trong khoảng 24 - 31oC, nhiệt độ nước giảm. Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và bão nên thời tiết có mưa nhiều làm cho độ mặn của nước ở trên các kênh cấp giảm.

Để thuận lợi cho tôm nuôi nước mặn lợ phát triển các nông hộ nuôi tôm cần lưu ý thực hiện các biện pháp quản lý ao nuôi tổng hợp để tránh tổn thất. Đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình nuôi, tình hình thời tiết thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc mầm bệnh, để có những biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời. Tùy vùng nuôi, người nuôi cần thực hiện tốt một số khuyến cáo như sau:

- Các thủy vực có độ mặn thấp (<5‰) cần hạn chế lấy nước vào ao nuôi, môi trường thiếu khoáng, thiếu kiềm tôm nuôi có thể chậm lớn, mềm vỏ, dễ nhiễm bệnh. Cần bổ sung thêm Kali và magiê để bảo đảm tôm tăng trưởng bình thường và tỉ lệ sống cao.

- Đối với các hộ nuôi tôm ở An Minh do mật độ vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus trên các kênh cấp của vùng này quá cao nên cần hạn chế lấy nước vào ao nuôi, nếu lấy cần phải xử lý diệt khuẩn nước thật kỹ trong ao chứa lắng trước khi cấp vào ao nuôi

- Đối với ao có mật độ vi khuẩn Vibrio cao, định kỳ 15 ngày/lần tiến hành diệt khuẩn, bổ sung các chất bổ trợ gan cho tôm ăn, sử dụng men vi sinh để khôi phục hệ vi khuẩn có lợi trong ao.

- Hằng ngày kiểm tra các chỉ tiêu môi trường trong ao nuôi để kịp thời điều chỉnh nếu có sự bất lợi, kiểm tra sàng ăn (nhá) để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp tránh dư thừa.

- Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của tôm, kiểm tra các yếu tố môi trường để kịp thời điều chỉnh nếu cần và khi phát hiện tôm nuôi bị bệnh hoặc biểu hiện bất thường nên báo ngay cho cán bộ thú y địa phương, các hộ nuôi xung quanh, tuyệt đối không được xả nước, tôm của ao nuôi bị bệnh ra ngoài môi trường nếu chưa qua xử lý để tránh lây lan trên diện rộng;

- Độ kiềm, độ pH và nitrit ở những điểm quan trắc ngoài ngưỡng thích hợp phải được quan tâm xử lý tốt để có giá trị thích hợp là: Độ kiềm  từ 90 - 130 mg/l đối với tôm sú và 100 - 150 mg/l đối với tôm chân trắng; độ pH thích hợp cho tôm nuôi phát triển là 7,5 - 8,5 và biến thiên pH trong ngày không quá 0,5; hàm lượng nitrite phải <0,05 mg/l.

- Đối với các hộ nuôi tôm – lúa phải kết thúc vụ nuôi, ngắt vụ tôm để trồng lúa đảm bảo cơ cấu sản xuất, tính bền vững.

Đối với các hộ nuôi cá lồng bè:

Khu vực ven biển độ mặn, độ trong, hàm lượng oxy hòa tan giảm mạnh trong khi hàm lượng amonia, nitrite, phosphate và mật độ các loại vi khuẩn có khả năng tăng cao làm cá bị sốc, suy giảm sức đề kháng dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch bệnh, thiệt hại do sốc môi trường rất cao. Do đó, để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bênh trên cá nuôi lồng bè, Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn biện pháp như sau:

- Các địa phương có quy hoạch nuôi cá lồng bè ven biển, đảo cần thực hiện đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về vị trí đặt lồng, số lượng lồng, bảo vệ môi trường khu vực nuôi...

- Hướng dẫn người nuôi phải giám sát chặt chẽ tình hình môi trường nước vùng nuôi, thường xuyên theo dõi sức khỏe của cá, phân công người trực canh bè 24/24 giờ để kịp thời phát hiện các hiện tượng bất thường của môi trường nước và đưa ra giải pháp ừng phó thích hợp nhằm hạn chế thiệt hại.

- Các hộ nuôi cá ở khu vực trung tâm Bãi Nam, xã Hòn Nghệ cần lưu ý phòng, trị những bệnh do vi khuẩn Vibrio spp gây ra do mật độ hiện diện cao.

- Hướng dẫn người nuôi tập trung thực hiện tốt quy trình phòng bệnh tổng hợp đã được cơ quan chuyên môn hướng dẫn, tập huấn:

+ Chọn con giống có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch, kích cỡ đồng đều, cá khỏe mạnh, không bị sây sất. Thức ăn là cá mồi thì phải tươi, rửa cá bằng nước ngọt 2-3 lần trước khi cho cá ăn để loại bỏ các mầm bệnh. Nên sử dụng thức ăn viên dành cho cá để thuận tiện cho việc bổ sung vitamin, khoáng vi lượng để nâng cao sức đề kháng cho cá.

+ Thường xuyên vệ sinh lưới lồng, vùng nuôi để loại bỏ các chất thải, sinh vật bám, tăng lưu lượng trao đổi nước và giảm mật độ vi khuẩn trong lồng;

+ Định kỳ 5-7 ngày tắm cá bằng nước ngọt hoặc nước ngọt có pha formol với nồng độ 200ppm trong thời gian 20 - 30 phút có sục khí liên tục để phòng các bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn cho cá. Thao tác nhẹ nhàng, hạn chế gây ra các sây sát do tác động cơ học;

- Để điều trị các bệnh do nhóm ký sinh trùng đơn bào gây ra sử dụng biện pháp treo các túi vải có chứa sulfat đồng với liều lượng CuSO4.5H2O là 50g/10 m3 lồng, thay túi 2-3 ngày/lần hoặc tắm cá với liều 0,3-0,5ppm trong 30 phút.

- Để điều trị bệnh lở loét, xuất huyết do vi khuẩn Vibrio spp gây ra người nuôi nên tách riêng cá bệnh và trị bệnh cho cá bằng cách trộn một trong các loại kháng sinh Doxycyline, Erythromycin, Florfenicol vào thức ăn với liều lượng 2 - 5g/kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 5-7 ngày.

+ Khi phát hiện cá nuôi bị bệnh, chết hay môi trường nước của vùng nuôi có hiện tượng bất thường nên báo ngay cho UBND xã, Trạm chăn nuôi và Thú y địa phương để được hướng dẫn các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm hạn chế thấp nhất ảnh hưởng, thiệt hại.

Cần trao đổi thêm thông tin liên hệ Phòng Quản lý dịch bệnh - Chi cục Chăn nuôi và Thú y, điện thoại 0297.800.115

Kiengiang.GOV
Đăng ngày 01/12/2018
Chi cục Chăn nuôi Thú y
Môi trường

Tổng hợp các phương pháp kiểm soát nguồn gốc chất thải

Kiểm soát nguồn gốc chất thải thủy sản đặc biệt là nuôi tôm là một khâu quan trọng trong quản lý chất thải, nhằm xác định nguồn phát sinh, loại chất thải, lượng chất thải và các thông tin liên quan khác. Các phương pháp này giúp chúng ta có những biện pháp xử lý và giảm thiểu chất thải hiệu quả hơn.

Nguồn gốc chất thải
• 09:42 14/11/2024

Tìm hiểu các loại vi sinh vật trong nước thải

Vi sinh vật trong nước thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch nước. Hiểu biết về các loại vi sinh vật này sẽ giúp chúng ta tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ nguồn nước.

Nước thải ao nuôi
• 09:38 12/11/2024

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất nuôi thủy sản tại vùng ven biển Việt Nam

Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng mạnh đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn và nhiệt độ nước biển tăng cao trong năm 2023-2024. Những tác động này không chỉ làm suy giảm năng suất và sản lượng thủy sản, mà còn đe dọa sinh kế và an ninh kinh tế của người dân ven biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 09:53 05/11/2024

Bảo vệ, phòng chống thiệt hại thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Bão lũ tác động trực tiếp đến các hoạt động nuôi trồng thủy sản, gây thiệt hại lớn cho người nuôi.

Ao tôm
• 10:02 31/10/2024

Top 5 men vi sinh xử lý nước chất lượng và đáng tiền nên tham khảo nhất

Từ lâu, men vi sinh đã và đang được nhiều bà con tích cực ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bằng cách cải thiện chất lượng môi trường nuôi, nâng cao sức khỏe và năng suất của vật nuôi, men vi sinh không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nuôi.

Ủ men vi sinh
• 20:18 17/11/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 20:18 17/11/2024

Tối ưu chuỗi lạnh trong vận chuyển thủy sản: Bí quyết giữ tôm cá luôn tươi

Trong ngành thủy sản, bảo quản độ tươi sống của tôm cá là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu thụ thủy sản tươi sống tăng cao, đặc biệt là từ các thị trường xuất khẩu, việc duy trì chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đang trở thành một thách thức lớn.

Tôm thẻ
• 20:18 17/11/2024

Giải mã “cú đấm” của tôm bọ ngựa

Tôm búa (Stomatopoda), còn được biết đến với các tên gọi khác như hay tôm bọ ngựa, là một trong những sinh vật biển đáng gờm nhất trong đại dương.

Tôm bọ ngựa
• 20:18 17/11/2024

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 20:18 17/11/2024
Some text some message..