Cá giò
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Thân hình thon dài, chiều dài thân bằng 5,5-7,5 lần chiều cao. Mõm nhọn hơi chếch, hàm dưới dài hơn hàm trên. Lưng có màu nâu sẫm, có hai dải hẹp màu trắng bạc.
Phân bố
Cá Giò phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Đông Phi đến Nhật Bản và Úc. Ở Việt Nam cá Giò phân bố ở vùng biển ven bờ từ Bắc đến Nam.
Tập tính
Cá Giò sống ở nhiều môi trường khác nhau như nền đáy bùn, cát, sỏi, rạn san hô, rạn đá xa bờ và cả vùng rùng ngập mặn.
Thức ăn của cá Giò là các loài cá tạp và các loài giáp xác. Lượng tiêu thụ mồi rất lớn. Cá sinh trưởng nhanh, sau 1 năm cá có thể đạt từ 1,5-2,0 kg/con. Mùa sinh sản của cá Giò là tháng 4-6, ấu trùng cá sống phù du.
Sinh sản
Mùa đẻ từ tháng 4 đến tháng 6. Ấu trùng sống phù du.
Hiện trạng
Ở Việt Nam đã sản xuất được giống cá giò. Bằng nguồn giống tự nhiên và giống nhân tạo, cá giò đã được nuôi trên lồng bè, ao đầm quanh các đảo. Vùng nuôi lμ Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh).
Tài liệu tham khảo
- www.wikiperdia.com
- Nguyễn Văn Toàn, 2002. Danh mục các loài nuôi biển và nước lợ Việt Nam. SUMA