Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát Còm (Chitala ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite

Tác giả:

Ks. Nguyễn Thị Kim Phượng, 2009

Ngày đăng: 01-04-2012
Đóng góp bởi: daotrunghieu87, ltxuyen2010 edit
Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát Còm (<i>Chitala ornata</i>) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite
Tải về | Báo vi phạm | Báo hỏng
Link: Vui lòng đăng nhập để thấy đường dẫn tải tài liệu.
pdf 0.7MB | 3240 | 137 | hieuqt

Đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Thát Lát  Còm  (Chitala  Ornata)  giai  đoạn  bột  lên  giống  ương  trong  bể composite”  đã  được  thực  hiện  từ  tháng  02/2009  –  07/2009    tại Trại  nghiên cứu  thực  nghiệm,  Khoa  Thủy  Sản,  Đại  học  Cần  Thơ  nhằm  góp  phần  hoàn thiện qui trình ương cá Thát Lát trong vùng. Thí nghiệm được tiến hành trong vòng 2 tháng trên 9 bể composite có cùng thể tích 60L; với 3 nghiệm thức 1 con/L,  2  con/L,  3 con/L và  3  lần  lập lại. Số  liệu  sau  khi  thu đã được xử  lý thống kê, phân tích, đánh giá và so sánh để đưa ra những nhận xét. Kết quả cho thấy ở giai đoạn 30 ngày tuổi cá có tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng và chiều dài  là khác biệt không có  ý nghĩa  thống kê giữa các nghiệm thức (p>0,05). Và tỉ lệ sống ở NT II (61,7%) là khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT I (94%) và NT III (94,3%). Giai đoạn 30-60 ngày tuổi, tốc độ  tăng  trưởng  tuyệt  đối  về  chiều  dài  cá  là  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê (p<0,05), tăng trưởng nhanh nhất ở mật độ 1 con/L (0,07 g/ngày), thấp nhất ở mật độ 3 con/L (0,01 g/ngày). Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng giữa NT I và NT III là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), khác biệt giữa NT II với NT I và NT III là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tốc độ tăng trưởng cao nhất ở NT I là 0,08 cm/ngày, thấp nhất ở NT III 0,05 cm/ngày. Tỉ lệ sống cao  nhất ở  NT  III  (88,2%), thấp  nhất ở NT  II  (61,7%) khác biệt  có ý nghĩa thống kê giữa hai  nghiệm thức (p<0,05). Nghiệm  thức I có  tỉ lệ sống 78,7%  khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với NT I và NT III. Kết quả ương sau 60 ngày ở mật độ 3 con/L sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người sản xuất giống. Từ những kết quả ghi nhận được, người sản xuất hòan tòan có khả năng chủ động  ương  và  cung  cấp  con  giống  cá  Thát  Lát  Còm  có  chất  lượng  tốt  cho người nuôi góp phần đa dạng mô hình, sản phẩm nâng cao thu nhập cho người dân vùng ĐBSCL.

 

"Tài liệu điện tử trên trang tepbac được chia sẻ để sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp nhận của tác giả và nhà xuất bản."

Có thể bạn quan tâm