Mật số vi khuẩn Vibrio sp., Bacillus sp. và ký sinh trùng hiện diện trong ương ấu trùng tôm càng xanh quy trình nước trong kín và nước xanh cải tiến
Phạm Thị Huỳnh Như
Mật độ vi khuẩn tổng trong mẫu ấu trùng khá thấp chiếm 23% so mẫu nước ương. Mật độ vi khuẩn Bacillus sp., Vibrio sp. trong mẫu ấu trùng lần lượt chiếm 27%, 12% so với mật độ trong mẫu nước ương.
Mật độ vi khuẩn trên mẫu vỏ Artemia khá cao so với mật độ vi khuẩn trên mẫu nước ương. Mật độ vi khuẩn tổng trên mẫu vỏ Artemia cao hơn 6,4 lần so với mật độ vi khuẩn tổng trên mẫu nước ương. Mật độ vi khuẩn Vibrio sp., Bacillus sp. cao hơn 2,2 lần và 4,9 lần so với mật độ vi khuẩn trên mẫu nước ương.
Trong quá trình ương, cả hai nghiệm thức đều nhiễm KST, tỷ lệ nhiễm trên vỏ Artemia cao hơn so với trên ấu trùng và tỷ lệ nhiễm KST trên ấu trùng ở nghiệm thức nước trong kín luôn cao hơn so với nghiệm thức nước xanh cải tiến.
Tỷ lệ sống của ấu trùng ở nghiệm thức ương TCX theo quy trình nước xanh cải tiến đạt 35,5% cao hơn và có ý nghĩa thống kê (α=0,5) so với tỷ lệ sống của ấu trùng ở nghiệm thức ương TCX theo quy trình nước trong kín là 18,5%.
Cặn đáy bắt đầu được thu từ ngày ương thứ 10 sau khi cho ăn bổ sung thức ăn chế biến. Mật độ vi sinh trên mẫu cặn đáy biến động khá lớn, mật độ vi khuẩn trong mẫu cặn đáy ở NT2 biến động ổn định và thấp hơn so với NT1.
"Tài liệu điện tử trên trang tepbac được chia sẻ để sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cá nhân. Nghiêm cấm mọi hình thức sao chép, in ấn phục vụ các mục đích khác nếu không được sự chấp nhận của tác giả và nhà xuất bản."