Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ghép tổng hợp theo hướng an toàn sinh học

Trong kỹ thuật nuôi ghép tổng hợp sử dụng nhiều đối tượng nuôi có sức chịu đựng khác nhau như: tôm, cá, cua lột, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, động vật không xương sống, tảo biển… hoặc luân canh giúp cải thiện môi trường, cải tiến kỹ thuật nuôi, quản lý,…

Các ao nuôi được quy hoạch
Các ao nuôi được quy hoạch

Nuôi ghép tổng hợp đầu tư ít hơn nhưng lại đa dạng được sản phẩm. Hiện nay có nhiều cách nuôi ghép tổng hợp khác nhau như nuôi tổng hợp tôm cua cá, nuôi ghép tôm với các loại cá, nuôi ghép cua cá,… 

1. Lựa chọn địa điểm 

- Cơ sở, vùng nuôi phải nằm trong vùng quy hoạch phát triển NTTS. Vị trí địa lý phải được xác định rõ ràng, tuân thủ theo các quy định về nuôi tôm của địa phương. 

- Nên chọn nơi giao thông thuận tiện, có điện lưới, đảm bảo an ninh.  

- Bờ ao chắc chắn, giữ được nước, chất đáy bùn, bùn cát. 

- Diện tích ao thích hợp từ 3.000 – 10.000 m2

- Lấy nước theo thủy triều, nguồn nước sạch không bị ô nhiễm do chất thải nông, công nghiệp và sinh hoạt. 

- Ao nuôi không dùng quạt nước (bởi vì dùng quạt nước sẽ làm xáo trộn mùn bã hữu cơ dưới đáy làm ảnh hưởng đến sinh trưởng tôm nuôi). 

2. Chuẩn bị ao nuôi 

2.1. Cải tạo ao 

- Đối với ao mới xây dựng: chúng ta lấy nước vào ao và ngâm 5 – 7 ngày, sau đó tháo cạn nước ra, ta tiến hành công việc này 2 – 3 lần. 

- Đối với ao cũ: ta tiến hành cải tạo theo 1 trong 2 cách sau: 

  • Cải tạo khô: 

- Tháo cạn nước. Nếu cần, đào mương thoát ở giữa ao hoặc xung quanh ao sao cho dốc về phía cửa thoát để nước chảy ra dễ dàng. 

- Phơi khô cho đến khi đất đáy ao nứt ra để thúc đẩy nhanh quá trình oxy hóa, giải phóng khí độc và khử các loài vi sinh vật không cần thiết. 

- Vét bùn đáy và mang ra xa ao để không chảy ngược lại ao khi có mưa lớn. 

- Thau rửa ao, bằng cách lấy nước vào sâu 30 cm, giữ trong 24 giờ rồi tháo ra. 

  • Cải tạo ướt: 

Ở những vùng mà ta không tháo cạn được thì ta sục bùn lên bằng cách cho trâu bừa hoặc dùng trang cào sau khi xả lớp nước bùn này ra ngoài. Nếu có điều kiện thì dùng máy bơm áp lực mạnh rửa trôi chất thải ra khỏi ao. Phương pháp này cũng có nhiều lợi điểm ở vùng đất phèn, do không phơi đáy ao nên không có quá trình oxy hóa và lớp phèn tầng mặt sẽ bị rửa trôi cùng chất thải. 

2.2. Gia cố bờ, cống ao 

- Tu sửa lại những nơi xung yếu, lấp hết những lỗ mọi để tránh thất thoát nước, thẩm lậu. 

- Gia cố cống, làm đăng lưới chắn quanh cống, phía trong ao. 

Cải tạo ao nuôiCải tạo ao trước khi thả giống

2.3. Bón vôi 

Sau khâu cải tạo ao thì tiến hành bón vôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh. Tùy vào giá trị pH đất ở mỗi ao nuôi khác nhau mà ta tiến hành bón lượng vôi khác nhau: 

Độ pH đất 
Lượng vôi CaCO3 (tấn/ha) 
Lượng vôi Ca(OH)2 (tấn/ha) 
>61,00,5
5-62,01,0
<53,01,5

2.4. Chuẩn bị nước nuôi 

- Những ao quảng canh cải tiến lấy nước chủ yếu dựa vào thủy triều, vì thế người nuôi nên theo dõi thông tin quan trắc môi trường để chọn con nước tốt lấy vào ao. 

- Thông thường lấy nước vào ao khi triều cao, màu nước bên ngoài trong, màu xanh lá chuối non, không có chất bẩn, trong vùng nuôi không có dịch bệnh. 

- Lấy nước vào ao khoảng 30 cm, ta tiến hành các bước xử lý nước như sau: 

  • Diệt cá tạp: 

Tùy thuộc vào độ mặn của ao nuôi mà ta sử dụng Saponin với liều lượng khác nhau: 

- Độ mặn > 20‰, liều dùng 10 ppm (10 g/m3). 

- Độ mặn < 20‰, liều dùng 15 ppm (15 g/m3). 

* Chú ý: Ngâm Saponin trong nước từ 10 – 24 giờ, thời gian sử dụng Saponin nên vào 8h – 10h sáng. Khi trời mù nhiều mây ta có thể tăng lượng saponin lên 50%. 

  • Diệt vật chủ trung gian:

Các loài giáp xác hoang dại như cua, tôm đất, tép,... là vật chủ trung gian mang mầm bệnh virus đặc biệt là virus gây bệnh thân đỏ đốm trắng. Sau khi lấy nước vào khoảng 2 – 3 ngày để trứng các loài giáp xác nở hết ta dùng thuốc diệt giáp xác.  

  • Gây màu nước: 

- Sau đó tiến hành lấy nước vào ao theo quy định từ 1,2 – 1,5 m. 

- Chú ý: Khi lấy nước vào nuôi nên lấy qua túi lọc. Chiều dài túi từ 10 – 15 m. Miệng túi bằng miệng cống. Túi được làm bằng vải ka-tê, vải thun. 

- Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước bằng cách: 

Cách 1: Bằng cám ủ (cám gạo, bột đậu nành, bột cá phối trộn theo tỷ lệ 2:2:1. Nấu chín, ủ trong 2 – 3 ngày). 

+ Bước 1: Lúc 7 – 8h sáng: bón vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2 hoặc vôi nông nghiệp CaCO3 liều lượng 100 – 150 kg/1.000 m3

+ Bước 2: Lúc 10 – 12h, bón cám ủ liều lượng 3 – 4 kg/1.000 m3

Lặp lại 2 bước trên liên tục trong 3 – 5 ngày đến khi độ trong của nước đạt 30 – 40 cm. 

Cách 2: Bằng mật đường + cám gạo + bột đậu nành (tỷ lệ 3:1:3) ủ trong 12 giờ. 

Lúc 9 – 10 giờ sáng: bón mật đường + cám gạo + bột đậu nành đã qua ủ với liều lượng 2 – 3 kg/1.000 m3 nước ao, tạt liên tục 3 ngày. 

  • Lưu ý:  

- Không dùng phân vô cơ gây màu nước. 

- Không diệt tạp trong ao nuôi khi đã lấy nước. 

- Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống. 

- Ngày thứ 11 tiến hành xử lý Dolomite liều lượng 15 – 20 ppm liên tục từ 2 – 3 ngày có tác dụng tăng hệ đệm trong ao nuôi. 

- Kiểm tra các yếu tố môi trường như: Nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm,…đạt yêu cầu thì mới được thả giống. 

Xét nghiệm các chỉ tiêu môi trường nướcXét nghiệm chỉ tiêu môi trường nước

+ Độ kiềm: 80 ÷ 120ppm 

+ Oxy hòa tan: > 4ppm 

+ NH3: < 0,1 ppm 

+ pH nước: 7,5÷ 8,5 

+ Độ trong: 35÷ 45 cm 

+ Độ mặn: 10 ÷ 25‰ 

+ Độ sâu của nước: 1÷ 1,2m 

+ Màu nước: xanh lá cây pha nâu 

- Nếu có điều kiện thì nên kiểm tra vi khuẩn trong đất, nước ao nuôi: Vi khuẩn gây phát sáng, đen mang, ăn mòn phụ bộ trước khi thả tôm. 

3. Chọn và thả giống 

3.1. Chọn tôm giống 

- Tôm giống phải khỏe mạnh, có ngoại hình cân đối, màu sắc tươi sáng, các phụ bộ hoàn chỉnh; không nhiễm các bệnh do virus, vi khuẩn Vibrio (V. Parahaemolyticus, V. Harveyi và V. Vulnificus) trong gan. 

- Tôm bột từ PL12 – PL15 thả là thích hợp nhất, kích cỡ 0,9 – 1,1 cm. 

- Khi nuôi tôm ghép với cua, cá, chúng ta cần thực hiện ương tôm giống khoảng 20 – 30 ngày trước khi thả nuôi. Giống tôm sú khi thả nuôi ghép cần đạt cỡ 3 – 5 cm (400 – 500 con/kg). 

Kiểm tra tôm giống trước khi thả nuôi: 

- Lấy một ít tôm vào trong chậu, khuấy 1 vòng ta thấy tôm không cuộn vào giữa mà bơi ngược dòng nước; 

- Thân thẳng, cỡ tôm đều, chiều dài ≥ 1,2 cm; 

- Ruột đầy, cơ bụng nổi rõ, tỷ lệ ruột/cơ = 1/4; 

- Màu sắc: Xám đen hoặc xám nâu sáng; 

- Sốc Formalin 200 ppm trong thời gian 30 phút, tỷ lệ sống đạt trên 90% có thể nuôi được; 

- Giảm đột ngột độ mặn: Hạ độ mặn chênh 15‰ so với nước trong hồ trong 30 phút, ta thấy tôm khỏe, tỷ lệ sống 100% là được. 

3.2. Thả giống 

- Nuôi ghép tổng hợp đa dạng sinh học, mật độ thả nuôi tôm sú thương phẩm không quá 10 con/m2 (cỡ 3 – 5 cm), cá 0,1 con/m2; cua 0,2 con/m2

- Tôm sú giống cỡ 3 – 5 cm, đã qua 20 ngày ương Postlarvae, cá cỡ giống 6 – 10 cm; cua cỡ giống ≥ 1,2 cm. 

- Mùa vụ thả giống: tuân thủ Lịch thời vụ hàng năm của địa phương. 

- Trước khi thả giống cần so sánh các yếu tố môi trường (pH, độ mặn, độ kiềm,...) giữa trại giống và ao nuôi để khi thả giống ta thực hiện điều chỉnh môi trường, tránh gây sốc cho đối tượng nuôi.  

- Nên thả giống xuống ao nuôi vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Chọn đầu hướng gió để thả. Tôm, cá giống đựng trong các túi nilon được ngâm xuống ao nuôi khoảng 30 phút cho đến khi cân bằng nhiệt độ. Sau đó mở túi nilon cho nước vào từ từ để cân bằng môi trường rồi mới cho ra ao nuôi.  

4. Quản lý môi trường ao nuôi 

4.1. Quản lý chất lượng nước trong ao  

+ Độ sâu: > 1 m, lý tưởng nhất là 1,5 m, càng sâu môi trường sống của tôm càng ổn định. 

+ Màu nước: nước nên có màu xanh lá cây pha nâu, nâu vàng hoặc xanh lá chuối non. 

+ Độ trong: đạt từ 40 – 60 cm trong vòng 2 tháng đầu. Đến tháng thứ 3 trở đi duy trì độ trong từ 35 – 45 cm. 

+ pH: duy trì pH nước trong khoảng 7,5 – 8,5. Nếu pH thấp hơn hoặc cao hơn, thay nước và bón vôi sống (CaCO3), vôi Dolomite (CaMg(CO3)2) với tỷ lệ 150 – 300 kg/ha. pH dao động lớn hơn 0,5 đơn vị/ngày sẽ gây bất lợi cho sinh trưởng của tôm. Ngay sau khi trời mưa to, cần bón vôi xuống ao, cần rắc vôi dọc theo bờ ao. 

+ Sau khi điều chỉnh pH, cần duy trì độ kiềm 80 – 120 mg/l. 

4.2. Thay nước 

- Sau khi thả tôm được 1 tháng ta có thể thay nước cho ao nuôi. Tuỳ vào con nước tốt xấu mà ta có thể tiến hành thay nước vào thời điểm nào. Mỗi lần thay nước không quá 20%.  

- Ngoài việc thay nước định kỳ ra ta có thể tiến hành thay nước cho ao nếu: 

+ pH dao động quá 0,5 đơn vị trong ngày hay nhỏ hơn 7,5 và lớn hơn 8,5; 

+ Màu nước trong ao đậm hơn một cách đáng kể (độ trong từ 20 – 25 cm); 

+ Nước trong ao quá trong (độ trong lớn hơn 80 cm); 

+ Bọt không tan xuất hiện ở mặt nước ao; 

+ Hàm lượng các chất hữu cơ lơ lửng gia tăng. 

Sau một lần lấy nước ta nên lấy túi lọc nước giặt sạch, phơi khô và lắp đặt trở lại. 

Ao nuôi tômNgay sau khi trời mưa to, cần bón vôi xuống ao, cần rắc vôi dọc theo bờ ao

5. Thức ăn và cho ăn 

- Thức ăn được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Có biện pháp ngăn chuột và côn trùng xâm hại. 

- Cho ăn theo 4 định: Định chất, định lượng, định vị trí và định thời gian, giúp cho hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm cao nhất.  

- Chỉ cho ăn đối tượng nuôi chính là tôm sú. Cho ăn 2 – 3 lần/ngày tùy theo mật độ tôm thả. Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp. Lượng thức ăn viên cho tôm ăn hàng ngày từ 2 – 10 %  trọng lượng thân của tôm. Cho ăn chủ yếu vào chiều tối và ban đêm. 

- Lượng thức ăn khởi điểm cho 10 vạn tôm 3 – 5 cm: 4 kg/ngày. 

+ Trong tháng đầu: cứ 4 ngày tăng lên 0,8 – 1 kg thức ăn/ngày. 

+ Tháng thứ 2: cứ 3 ngày tăng lên 1 kg thức ăn/ngày. 

+ Từ cuối tháng thứ 3 trở đi: cứ 4 ngày tăng 1 kg thức ăn/ngày. 

- Định kỳ 15 ngày dùng chài bắt tôm cân mẫu để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. 

- Lượng thức ăn trong ngày được chia ra như sau:  

+ 10 giờ sáng cho ăn 30% lượng thức ăn; 

+ 6 giờ tối cho ăn 40% lượng thức ăn; 

+ 10 giờ tối cho ăn 30% lượng thức ăn.  

6. Quản lý sức khỏe tôm 

6.1. Ngăn ngừa lây nhiễm chéo 

- Dụng cụ chăm sóc (chài, sàng kiểm tra,…) dùng riêng cho từng ao hoặc phải khử trùng bằng Chlorine 65% (nồng độ 65g/100ml) trước khi sử dụng cho ao khác. 

- Bờ ao và bờ kênh cần được kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời những chỗ rò rỉ, thẩm lậu.  

- Không chuyển tôm nghi nhiễm bệnh sang ao khác. 

- Các ao nuôi khi bị bệnh phải tiến hành báo cáo cho cán bộ phụ trách thủy sản của địa phương và các cơ quan chức năng. Tuân thủ nghiêm túc công tác phòng ngừa dịch bệnh theo sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. 

6.2. Giám sát sức khỏe tôm nuôi và xử lý sự cố 

- Định kỳ kiểm tra các dấu hiệu ngoại quan của tôm như quan sát sự đồng đều, màu sắc, hình dạng, hoạt động bắt mồi, thức ăn trong ruột, phần chân bơi,… kết hợp kiểm tra các chỉ tiêu môi trường để nhận biết tình trạng sức khỏe của tôm. Lưu ý tìm hiểu nguyên nhân các hiện tượng tôm bám bờ, kéo đàn, nổi đầu,… 

- Toàn bộ thông tin về thời gian cho ăn, loại thức ăn, lượng cho ăn và cách cho ăn ghi chép lại đầy đủ ở nhật ký nuôi tôm.  

- Nếu tôm có vỏ sạch, phụ bộ đầy đủ, đường chỉ thức ăn ở lưng đều, liên tục là tôm bình thường. 

- Nếu tôm giảm ăn, màu sắc thay đổi, đường chỉ thức ăn mờ, không liên tục, chim ăn cá xuất hiện, có tôm chết,… là tôm có dấu hiệu bệnh. Cần lấy mẫu để xét nghiệm bệnh hoặc báo cơ quan quản lý thủy sản địa phương, người có chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản để được hướng dẫn biện pháp xử lý. 

- Thực hiện phương pháp thu mẫu ngẫu nhiên, đếm, cân đo,… để đánh giá định kỳ số lượng, khối lượng trung bình, mật độ nuôi, tỷ lệ sống và tổng sinh khối tôm, cua, cá nuôi tại từng ao và toàn bộ cơ sở nuôi.  

- Thực hiện kiểm tra, loại bỏ tôm, cua, cá chết và ghi chép đầy đủ các thông tin. 

7. Thu hoạch 

7.1.  Thời điểm thu hoạch 

Tôm sau 3 tháng tuổi ta có thể tiến hành thu tỉa, mục tiêu của công việc thu hoạch là đánh bắt đàn tôm ra khỏi ao với chất lượng tốt và thời gian ngắn, có thể nên thu vào lúc giá cao. Tránh làm tôm bị tổn thương hay quá bẩn bởi bùn đáy ao. Tuy nhiên, việc thu hoạch còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tôm nuôi và môi trường ao nuôi. 

Trong trường hợp bình thường, khi thu hoạch chúng ta cần chú ý tỷ lệ mềm vỏ của tôm nuôi (không quá 5%). Để điều khiển vấn đề này trước khi thu hoạch khoảng 5 – 7 ngày tiến hành đánh vôi với lượng 15 – 20 g/m3 nước.  

7.2. Phương pháp thu hoạch 

- Thu tỉa sản phẩm: 

+ Có thể đặt túi lưới ở cống thoát nước để thu tôm nhưng đừng hạ mức nước ao xuống 80cm hay làm khuấy chất thải ở đáy dẫn đến chất lượng nước ao xấu đi.  

+ Đánh lưới rê. 

+ Dùng chài. 

Sau khi thu tỉa phải thay 30 – 50% nước trong ao nuôi. 

Tôm sú thương phẩmChuẩn bị đá lạnh ướp tôm để đảm bảo chất lượng tôm thương phẩm

- Thu toàn bộ sản phẩm: 

+ Tháo cạn ao và đặt đón ở cống, cách này cống thoát phải thiết kế thích hợp. Nếu thủy triều không cho phép thu tôm theo cách này thì có thể làm một vành đai xung quanh chỗ sâu nhất trong ao và đặt một túi lưới bên trong để bơm nước ra ngoài. 

+ Dùng lưới kéo bắt tôm trong ao nên hạ mức nước xuống còn 0,5-0,7m. Kỹ thuật thu hoạch này có thể chậm hơn và kéo dài thời gian hơn. 

+ Chuẩn bị đá lạnh ướp tôm để đảm bảo chất lượng tôm thương phẩm. 

+ Đảm bảo quy tắc Nhanh – Sạch – Lạnh trong thu hoạch. 

+ Không để tôm trực tiếp dưới nắng quá 15 phút vì tôm sẽ bị giảm chất lượng rất nhanh. 

+ Dụng cụ thu hoạch và vận chuyển phải sạch sẽ nhằm tránh lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh vào sản phẩm. 

+ Sau khi thu hoạch tôm, cần được rửa bằng nước sạch và bảo quản lạnh bằng nước đá ở nhiệt độ < 4oC. 

+ Tôm được vận chuyển bằng xe bảo ôn đến nhà máy chế biến càng nhanh càng tốt. 

Đăng ngày 24/10/2023
NTN @ntn
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Nhu cầu oxy cho tôm thẻ chân trắng và các vấn đề liên quan

Nuôi tôm thẻ chân trắng theo mô hình thâm canh, thâm canh công nghệ cao, siêu thâm canh, do bà con thả nuôi mật độ cao, nên hàm lượng oxy hoà tan trong ao nuôi rất cần cho hoạt động sống, trao đổi chất, bắt mồi, tăng trưởng, khả năng đối phó dịch bệnh, thay đổi thời tiết, biến động thông số môi trường. Nhu cầu oxy của tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi từ ≥ 6 mg/lít trở lên, trong quá trình nuôi, bà con đáp ứng đủ nhu cầu trên tôm phát triển tốt, tăng trưởng nhanh, ít bệnh, tỷ lệ sống cao. Ngược lại, oxy không đủ cung cấp theo nhu cầu, tôm còi cọc, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ sống thấp.

Ao nuôi tôm
• 10:21 22/04/2025

Gan tôm như thế nào gọi là xấu?

Gan tụy là cơ quan nội tạng quan trọng của tôm, đóng vai trò trong tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và giải độc. Sức khỏe của gan tụy phản ánh trực tiếp tình trạng tổng thể của tôm nuôi. Gan tụy bị tổn thương không chỉ làm giảm tốc độ tăng trưởng mà còn khiến tôm dễ mắc các bệnh nguy hiểm như hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS).​

Tôm thẻ chân trắng
• 09:40 22/04/2025

Gan tôm như thế nào mới gọi là “chuẩn”?

Trong hành trình nuôi tôm, ai cũng mong muốn tôm mau lớn, khỏe mạnh, ít bệnh, năng suất cao và đầu ra ổn định. Tuy nhiên, có một cơ quan cực kỳ quan trọng trong cơ thể con tôm mà nhiều bà con còn ít chú ý tới hoặc chưa thật sự hiểu rõ – đó chính là lá gan tụy.

Gan tôm
• 09:46 17/04/2025

Thả tôm giống với các bước cần lưu ý điều gì?

Thả tôm giống là một trong những công đoạn quan trọng nhất, quyết định đến 60–70% sự thành công của vụ nuôi. Dù bạn là người nuôi tôm truyền thống hay đang áp dụng mô hình nuôi công nghệ cao, thì việc thả giống đúng kỹ thuật luôn là điều kiện tiên quyết để tôm phát triển khỏe mạnh, hạn chế bệnh tật và đạt năng suất cao. Vậy khi thả tôm giống, cần lưu ý những gì?

Thả tôm giống
• 10:07 16/04/2025

Giá thủy sản đồng loạt tăng mạnh trước Đại lễ 30/4 - 1/5

Đại lễ 30/4 - 1/5 là dịp đặc biệt, không chỉ kỷ niệm 50 năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, mà còn là thời điểm tôn vinh sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu non sông liền một dải. Cùng với không khí lễ hội, nhu cầu tiêu thụ thủy sản sẽ tăng mạnh, đẩy giá các mặt hàng này lên cao trong những ngày gần lễ.

Hải sản
• 15:41 28/04/2025

Cá chình sói “quái vật đáy biển”

Cá chình sói sở hữu một vẻ ngoài đáng sợ, khả năng săn mồi chớp nhoáng, cùng với bộ hàm có thể nhai nát cả một con cua.

Cá chình sói
• 15:41 28/04/2025

Công nghệ gen và chọn giống tôm kháng bệnh: Tiềm năng và thách thức

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, tôm là một trong những loài động vật quan trọng, góp phần tạo ra giá trị kinh tế lớn cho nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước ở khu vực Đông Nam Á.

Tôm thẻ chân trắng
• 15:41 28/04/2025

Tôm mới thả mà ao có rong đáy

Trong quá trình nuôi tôm, đặc biệt ở giai đoạn đầu sau khi thả giống, việc quan sát các hiện tượng bất thường trong ao là vô cùng quan trọng để kịp thời xử lý và tránh thiệt hại. Một trong những hiện tượng mà nhiều bà con nông dân gặp phải nhưng thường bỏ qua là sự xuất hiện của rong đáy ngay sau khi thả tôm. Nhiều người xem đó là hiện tượng tự nhiên hoặc thậm chí nghĩ rằng rong tốt cho ao nuôi. Tuy nhiên, “tôm mới thả mà có rong đáy” thực chất lại là một cảnh báo nguy hiểm, cần được nhận diện và xử lý đúng cách.

Ao đóng rong
• 15:41 28/04/2025

Ngựa vằn phiên bản dưới nước: Loài cá độc đáo đang "làm mưa làm gió" giới nuôi cảnh

Cá ngựa vằn (Danio rerio) đang nhanh chóng trở thành cái tên nổi bật trong cộng đồng nuôi cá cảnh. Với vẻ ngoài đặc trưng bởi những sọc vằn đen - trắng xen kẽ như loài ngựa vằn trên cạn, cộng thêm tập tính thân thiện và khả năng thích nghi cao, loài cá nhỏ bé này không chỉ thu hút người yêu thủy sinh mà còn là đề tài nghiên cứu khoa học quan trọng trên toàn thế giới.

Cá ngựa vằn
• 15:41 28/04/2025
Some text some message..