Kỹ thuật nuôi cá lăng nha trong lồng trên hồ chứa thủy lợi

Cá lăng nha (Hemibagrus wyckioides, Fang & Chaux, 1949) là loài cá nước ngọt, có giá trị kinh tế cao, thịt cá trắng, dai, giòn và có hương vị đặc trưng, là nguồn thực phẩm ưa thích của người dân ở các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á.

cá lăng nha
Cá lăng nha (Hemibagrus wyckioides, Fang & Chaux, 1949). Ảnh: thaifood.lifedb

1. Thiết kế lồng bè

1.1. Khung lồng

Lồng có dạng khối hình hộp chữ nhật có kích thước 24 m3 (4 x 3 x 2 m) hoặc 40 m3 (5 x 4 x 2 m). Khung lồng là phần kiên cố nhất, giữ cho lồng có hình dạng cố định và chống chịu với sóng nước. Khung lồng làm bằng gỗ, các thanh gỗ có kích cỡ 5 x 10 cm, dài 3 – 5 m được liên kết với nhau.

1.2. Lồng nuôi

Lồng được làm bằng gỗ, tre hoặc lưới đảm bảo yêu cầu dễ vệ sinh, dễ khử trùng và không gây ô nhiễm cho môi trường cá nuôi.

- Lồng tre hoặc gỗ (24 m3): Kích thước lồng làm bằng tre hoặc gỗ: 4 x 3 x 2,5 m; dung tích ngập nước 4 x 3 x 2 m (24 m3). Các mặt lồng nuôi được ghép kín bằng các thanh gỗ hoặc các thanh tre (rộng 2 – 3 cm) và cách nhau 1 – 1,5 cm. Đóng các thanh tre hoặc gỗ theo chiều đứng của lồng. Trên lồng có 1 ô cửa có nắp đậy để cho ăn và theo dõi hoạt động của cá.

- Lồng lưới (40 m3): Lồng làm bằng lưới, hình hộp lập phương hoặc hình chữ nhật, có 01 mặt đáy và 04 mặt xung quanh, mặt để hở gọi là miệng lồng. Kích thước lồng lưới: 5 x 4 x 2,5 m, dung tích ngập nước 40 m3 (5 x 4 x 2 m). Lưới làm lồng là loại cước sợi PE 380 D1/8 dệt không gút để mắc lưới có kích cỡ (2a) = 15 – 18 mm, có chiều dài, rộng bằng khung ô nuôi, chiều cao 2,5 – 3 m. Cố định lồng bằng dây giềng và neo. Áp lớp lưới ruồi vào mặt trong của lồng nuôi. Chiều cao lớp lưới ruồi 50 – 60 cm, cao hơn mực nước trong lồng 20 – 30 cm.

1.3. Hệ thống phao

Các lồng được giữ nổi bằng hệ thống phao làm bằng thùng phuy sắt hoặc nhựa (60 x 90 cm) và được liên kết với khung lồng bằng dây thép, dùng khoảng 8 thùng cho một lồng nuôi. Một bè nuôi có thể có nhiều lồng nuôi và được cố định bằng hệ thống dây neo, đường kính dây neo khoảng 2 – 3 cm.

 Hệ thống lồng nuôi
Hệ thống lồng nuôi tại hồ Định Bình – huyện Vĩnh Thạnh. Ảnh - NTN

2. Lựa chọn địa điểm nuôi

- Địa điểm đặt lồng nuôi phải có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp.

- Đặt bè nuôi thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và cá giống.

- Nơi đặt lồng nên có dòng nước chảy nhẹ (lưu tốc nước 0,2 – 0,5 m/s), tránh những nơi nước chảy quá mạnh.

- Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau:  pH: 6,0 – 8,0; tốt nhất là từ 6,5 – 7,5; Oxy hòa tan > 5 mg/lít;  NH3 < 0,01 mg/lít; độ trong 50 – 80 cm.

- Chọn nơi thông thoáng, không nên nuôi tại các điểm cuối của eo ngách. Nơi đặt lồng nuôi phải có độ sâu lớn hơn 4 m tại thời điểm mực nước hồ xuống thấp nhất.

3. Chọn giống

- Cá giống khỏe mạnh, không dị hình, không xây xát, không bị mất nhớt, kích cỡ đồng đều.

- Cá bơi lội linh hoạt, nhanh nhẹn, tập trung theo đàn.

- Cá lăng nha giống có đuôi và râu không bị bạc màu.

- Kích cỡ giống thả: 50 g/con.

- Mật độ cá thả: 60 con/m3.

4. Mùa vụ thả giống

- Có thể thả giống bất kỳ thời điểm nào trong năm, tốt nhất nên thả giống vào tháng 3 – 4 dương lịch. Không thả giống vào thời điểm bất lợi như mưa gió, áp thấp nhiệt đới,… 

- Thả giống vào lúc trời mát, tốt nhất là vào lúc sáng sớm. Trước khi thả giống nên ngâm bao cá trong nước khoảng 15 phút, sau đó thả cá từ từ vào lồng nuôi.

5. Cho ăn và quản lý thức ăn

- Thức ăn dùng nuôi cá lăng nha thương phẩm là thức ăn viên công nghiệp độ đạm 30%.

- Cần bổ sung thêm vitamin C, men tiêu hóa, chế phẩm sinh học,… vào thức ăn giúp cá tiêu hóa tốt hơn và tăng cường sức đề kháng.

- Trước khi cho ăn, thức ăn phải được nhào trộn với nước và khẩu phần ăn trung bình 3 – 4 % so với khối lượng thân.

- Từ tháng thứ 1 đến tháng thứ 2, cho cá ăn 3 lần/ngày vào sáng, chiều, tối.

- Từ tháng thứ 2 trở đi, ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và lúc chiều mát.

Khẩu phần thức ăn cho cá
Bảng 1 - Khẩu phần thức ăn cho cá. 

- Lượng thức ăn buổi tối chiếm 50% tổng lượng thức ăn trong ngày. Phương pháp tính lượng thức ăn: Lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày = Số lượng cá trong ao (con) x khối lượng thân trung bình (g/con) x % thức ăn theo khối lượng.

- Thức ăn được cho vào sàn ăn (1 x 1 m) làm bằng tre, được đặt dưới mặt nước 20 – 40 cm.

- Sau 2 giờ cho ăn, kiểm tra sàn ăn. Qua đó ta có thể điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp để tránh hiện tượng thiếu hoặc thừa thức ăn.

- Phải chà rửa sàn ăn mỗi ngày để tránh nấm, sinh vật ký sinh, vi khuẩn bám làm ảnh hưởng đến sức khỏe của cá.

6. Quản lý môi trường nước

Các yếu tố môi trường nước (nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hoà tan, độ trong) được theo dõi thường xuyên và đo bằng các dụng cụ chuyên dùng theo định kỳ để điều chỉnh lượng thức ăn và di chuyển vị trí đặt lồng.

Quản lý các yếu tố môi trường nước
Bảng 2 -  Quản lý các yếu tố môi trường nước.

7. Quản lý lồng nuôi

- Treo các túi vôi ở các góc lồng nuôi nhằm khử khuẩn, ổn định môi trường nước, phòng mầm bệnh.

- Khử trùng lồng nuôi 15 ngày/lần bằng BKC 0,5 lít/1000 m3 nước hoặc Sanmolt F 0,7 – 1 lít/1000 m3,  phun trực tiếp xuống bè.

- Hàng ngày quan sát hoạt động của cá trong các lồng nuôi, khả năng bắt mồi và các hiện tượng bất thường khác để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Thường xuyên vệ sinh lồng nuôi (1 lần/tuần), đặc biệt vào mùa mưa nước trong hồ mang nhiều phù sa và lắng đọng nhiều ở đáy lồng. Việc vệ sinh lồng diễn ra trước khi cho ăn.

- Loại bỏ rác trôi nổi và các vật cứng.

- Vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra các dây neo bè, di chuyển lồng bè vào vị trí an toàn.

8. Thu hoạch 

Sau 13 tháng nuôi, cá lăng nha đạt kích cỡ thương phẩm 1 kg/con thì có thể bắt đầu thu hoạch.

Đăng ngày 31/05/2022
NTN @ntn
Kỹ thuật

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Diệt nấm bám trên thiết bị ao nuôi

Trong ao nuôi tôm, các thiết bị như máy sục khí, hệ thống cấp thoát nước, và các công cụ khác rất dễ bị nấm bám trong môi trường nước giàu chất hữu cơ. Nấm không chỉ làm hỏng thiết bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước, gây nguy hiểm cho tôm.

Nấm ao nuôi
• 10:27 30/10/2024

Một số kỹ thuật chọn và thả tôm giống

Trong nuôi tôm việc chọn và thả giống là một kỹ thuật hết sức quan trọng, có thể quyết định tới thành bại của vụ nuôi. Khi chọn tôm giống, người nuôi cần nắm thông tin về nguồn gốc bố mẹ của con giống, quy trình nuôi và các loại thức ăn đã sử dụng để đảm bảo chúng là những con giống chất lượng, khỏe mạnh, có khả năng sống tốt.

Thả giống
• 10:12 28/10/2024

Các giải pháp nuôi tôm thương phẩm ứng dụng theo công nghệ Semi-Biofloc

Công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm là một phương pháp hiệu quả, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản. Sau đây là một số ưu điểm của công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm thương phẩm:

Tôm thẻ
• 02:40 06/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 02:40 06/11/2024

Sự căng thẳng ở tôm

Căng thẳng ở tôm là một vấn đề quan trọng mà bà con nuôi tôm cần nắm vững để bảo vệ sức khỏe và nâng cao năng suất của đàn tôm. Khi bị căng thẳng, tôm sẽ yếu dần, dễ mắc bệnh và khó phát triển như mong muốn.

Tôm thẻ
• 02:40 06/11/2024

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất nuôi thủy sản tại vùng ven biển Việt Nam

Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng mạnh đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn và nhiệt độ nước biển tăng cao trong năm 2023-2024. Những tác động này không chỉ làm suy giảm năng suất và sản lượng thủy sản, mà còn đe dọa sinh kế và an ninh kinh tế của người dân ven biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 02:40 06/11/2024

Các loài không mong muốn xuất hiện trong ao nuôi ngày mưa

Những sinh vật này bao gồm các loại cá tạp, côn trùng, giáp xác không mong muốn và vi sinh vật có hại. Việc hiểu rõ những loài không mong muốn này cùng với tác hại và biện pháp kiểm soát sẽ giúp bà con nông dân duy trì môi trường nuôi tôm ổn định và hiệu quả.

Sinh vật phù du
• 02:40 06/11/2024
Some text some message..