Mật độ ương ảnh hưởng đến ấu trùng hàu Thái Bình Dương trong RAS như thế nào

Hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas (Thunberg, 1793) là loài hai mảnh vỏ được nghề nuôi thương mại toàn cầu quan tâm nhiều vì cho năng suất cao và khả năng chống chịu tốt với các điều kiện môi trường.

ấu trùng hàu Thái Bình Dương
Ấu trùng giai đoạn chữ D của hàu Thái Bình Dương. Ảnh: Justin Bopp

Do sự mở rộng nhanh chóng trên toàn thế giới của nghề nuôi hàu Thái Bình Dương, cần thiết lập nhiều quy trình kỹ thuật mới cho các trại sản xuất giống nhằm tăng hiệu quả và cho phép sản xuất ở cả những vùng không thể thu con giống từ tự nhiên. Theo đó, các trại sản xuất giống ấu trùng hai mảnh vỏ đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo cơ hội cải thiện di truyền và cung cấp nguồn giống đáng tin cậy cho người nuôi quanh năm.

hàu
Hàu giống cung cấp cho các trang trại. Ảnh flickr

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã tìm cách sử dụng hệ thống tuần hoàn (RAS), nhằm mục đích tối ưu hóa hơn nữa sản xuất bằng cách ương ấu trùng mật độ cao với lượng tiêu thụ nước tối thiểu, cho phép kiểm soát tốt hơn các điều kiện ương và cải thiện việc quản lý các dòng nước thải. Tuy trong hệ thống tuần hoàn, mật độ là một thông số quan trọng và dễ thao tác, nhưng mật độ ương cao có thể ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ cho ăn, tiêu thụ oxy và hiệu quả tăng trưởng. 

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của mật độ ương lên khả năng tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng xuống đáy của ấu trùng hàu Thái Bình Dương (C. gigas) được nuôi trong hệ thống tuần hoàn RAS quy mô thương mại.

Phương pháp nghiên cứu

Sau khi cho trứng thụ tinh với tinh trùng từ hàu thành thục sinh dục, phôi được ủ trong bể tĩnh chứa 15,000 L nước biển cho đến khi đạt đến giai đoạn ấu trùng chữ D. Sau đó, ấu trùng được sàng lọc trên sàng có kích thước mắt lưới 35μm, định lượng và thả vào các bể của hệ thống RAS. Hai thí nghiệm được thực hiện ở các mật độ thả ấu trùng khác nhau là 50, 100 và 150 ấu trùng/mL (thí nghiệm thứ nhất) và 50, 75 và 100 ấu trùng/mL (thí nghiệm thứ hai). Ấu trùng được cho ăn chế độ ăn hỗn hợp gồm tảo Isochrysis galbanaChaetoceros muelleri.

Sàng lọc ấu trùng được thực hiện ba ngày một lần (thí nghiệm thứ nhất) hoặc hai ngày (thí nghiệm thứ hai) bằng cách sử dụng các sàng có mắt lưới 55, 70, 90, 120, 145, 210, 236 và 239μm, tùy thuộc vào sự phát triển của ấu trùng. Quá trình ương sẽ kết thúc ba ngày sau khi ấu trùng đầu tiên được giữ lại trên sàng có kích thước mắt lưới là 236μm (thí nghiệm thứ nhất) và 239μm (thí nghiệm thứ hai).

Hệ thống tuần hoàn RAS dùng ương ấu trùng được thiết kế như Hình 1. Bể dùng cho thí nghiệm là bể 250L. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với ba lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức mật độ ấu trùng. Các chỉ tiêu lý hóa của nước được giữ ổn định ở tất cả các nghiệm thức trong suốt thời gian thí nghiệm. Nhiệt độ nước duy trì ở mức 25℃ và độ mặn lần lượt là 35ppt trong thí nghiệm thứ nhất và 27ppt trong thí nghiệm thứ hai. Sục khí được cấp ở mức 3-5L/phút trong thí nghiệm thứ nhất và 3-9L/phút trong thí nghiệm thứ hai. Tăng cường sục khí trong thí nghiệm thứ hai để cải thiện lưu thông nước và tránh tích tụ ấu trùng chết dưới đáy bể. 

RAS
Hình 1. Tổng quan về hệ thống tuần hoàn ương ấu trùng (RAS). (1) Bể ương ấu trùng, (2) Thùng chứa vi tảo, (3) Bộ lọc cho đường cấp khí (ống trắng), (4) Bể lọc chứa các thành phần của hệ thống lọc, (5) Hệ thống kiểm soát nhiệt độ, (6) Bể chứa cung cấp thêm nước. Nước tuần hoàn từ mỗi bể ấu trùng (1) được đưa qua máng thu gom (màu đỏ) đến bể lọc (4). Nước đã lọc được dẫn (ống màu xanh lam) từ bể lọc (4) trở lại các bể ương ấu trùng. Hướng dòng chảy của không khí, nước thải và nước lọc được biểu thị bằng các mũi tên (tương ứng là màu trắng, đỏ và xanh lam) (Nguồn: de Oliveira Ramos và cộng sự)

Kết quả

Kết quả của nghiên cứu này đã chứng minh sử dụng hệ thống tuần hoàn RAS để sản xuất ấu trùng hàu Thái Bình Dương ở mật độ ương cao mà không cần thay nước là rất khả thi. Mật độ 50 và 75 ấu trùng/mL là tối ưu, tuy nhiên, ở mật độ 50 ấu trùng/mL cho kết quả ấu trùng có khả năng sinh trưởng tốt nhất và tỷ lệ xuống đáy cao nhất. Tỷ lệ sống cao nhất của ấu trùng được ghi nhận ở nghiệm thức có mật độ 50 ấu trùng/mL là 53.0% và 34.0% trong thí nghiệm thứ nhất và thứ hai.

Tỷ lệ sống thấp nhất là ở mật độ 150 (7.9%) và 100 ấu trùng/mL (11.94%) trong thí nghiệm thứ nhất và thứ hai. Tỷ lệ ấu trùng xuống đáy cao nhất ở nghiệm thức ương 50 ấu trùng/mL trong cả hai thí nghiệm (50.5 và 31.0% lần lượt cho thí nghiệm thứ nhất và thứ hai). Tỷ lệ này giảm khi mật độ ấu trùng tăng (mật độ thí nghiệm thứ nhất 150 ấu trùng/mL là 7.7 %, mật độ thí nghiệm thứ hai của 100 ấu trùng/mL là 13%).

Thời gian trung bình cần thiết để ấu trùng đầu tiên xuống đáy là tương tự nhau trong cả hai thí nghiệm: 16 ngày trong thí nghiệm thứ nhất và 15 ngày trong thí nghiệm thứ hai. Khác biệt đáng kể về tăng trưởng của ấu trùng ở chiều dài vỏ được ghi nhận ở ngày ương thứ 14 và 17, giữa mật độ 50 (11.82 μm/ngày) và 150 ấu trùng/mL (9.03 μm/ngày) trong thí nghiệm thứ nhất. Ngược lại, trong thí nghiệm thứ hai, sự khác biệt đáng kể duy nhất về tăng trưởng chiều dài vỏ xảy ra vào ngày ương thứ 6, giữa ấu trùng ở mật độ 50 và 100 ấu trùng/mL (tương ứng là 20,79 và 19,04 μm/ngày). 

Chiều dài vỏ của ấu trùng ương ở mật độ 150 ấu trùng/mL giảm so với ấu trùng ương ở mật độ thấp hơn. Tốc độ tăng trưởng của ấu trùng giảm có thể liên quan đến sự suy giảm chất lượng nước, dẫn đến tác động ức chế sự tăng trưởng. Mật độ ấu trùng cao cũng có thể làm giảm khả năng ăn, tăng tổn thương ở vỏ và mô do sự tiếp xúc vật lý giữa các ấu trùng nhiều hơn.  

Đây là những cân nhắc quan trọng khi tối ưu hóa hệ thống RAS cho sản xuất ấu trùng và giảm chi phí sản xuất (ví dụ: yêu cầu thức ăn tảo, nhân công, năng lượng, sử dụng nước biển, kiểm soát nhiệt độ). Mật độ ấu trùng cao hơn nữa trong hệ thống RAS chỉ có thể duy trì được trong điều kiện xử lý và thay mới nước liên tục, duy trì chất lượng nước ổn định, loại bỏ các chất chuyển hóa của ấu trùng (phân và vi tảo thừa) và cung cấp thức ăn liên tục. 

Tỷ lệ sống và năng suất ấu trùng giảm khi mật độ nuôi tăng lên là do nhiều hợp chất có hại hơn được hình thành thông qua sự trao đổi chất dẫn đến chất lượng nước kém, thiếu thức ăn hoặc các yếu tố gây căng thẳng khác trong môi trường ương. Những kết quả này chỉ ra rằng sẽ có rất ít lợi ích kinh tế từ việc ương ấu trùng với mật độ quá cao trong hệ thống RAS vì điều này không nhất thiết dẫn đến tỷ lệ sống và tỷ lệ ấu trùng xuống đáy cao hơn.

Kết quả của nghiên cứu này chứng minh tính khả thi của phương pháp ương ấu trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) trong hệ thống tuần hoàn RAS ở mật độ ấu trùng là 50 và 75 ấu trùng/mL. Tuy nhiên, khuyến nghị các trại giống nên ương với mật độ 50 ấu trùng/ mL, vì tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và xuống đáy cao nhất đã được ghi nhận ở mật độ này. Hệ thống tuần hoàn RAS có thể được sử dụng để tối ưu hóa ương ấu trùng và cải thiện hiệu quả cả về nguồn lợi và lợi nhuận của các trại giống thương mại.

Nguồn tham khảo:  de Oliveira Ramos, C., da Silva, F. C., de Miranda Gomes, C. H. A., Langdon, C., Takano, P., Gray, M. W., & de Melo, C. M. R. (2021). Effect of larval density on growth and survival of the Pacific oyster Crassostrea gigas in a recirculation aquaculture system. Aquaculture, 540, 736667)

Đăng ngày 15/02/2022
Thư Mai @thu-mai
Nuôi trồng

Vấn đề tồn tại lớn của EHP: Không có thuốc đặc trị, khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh

Trong những năm gần đây, ngành nuôi nuôi tôm đã chứng kiến sự gia tăng nghiêm trọng của các bệnh gây thiệt hại lớn, trong đó có bệnh do EHP. Hai vấn đề tồn tại lớn nhất của bệnh EHP là không có thuốc đặc trị và khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh. Những thách thức này đang khiến ngành nuôi tôm gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát và phát triển bền vững.

Tôm
• 11:36 27/12/2024

Xác định khẩu phần ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh có nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển. Để đạt được năng suất cao, người nuôi cần hiểu rõ và xác định khẩu phần ăn phù hợp với mỗi giai đoạn của tôm. Điều này không chỉ giúp tôm tăng trưởng tốt mà còn tối ưu hóa chi phí thức ăn, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường ao nuôi.

Tôm thẻ
• 10:45 27/12/2024

Phân tích tác động kinh tế và môi trường của việc loại bỏ kháng sinh

Kháng sinh đã được sử dụng phổ biến để phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi, từ đó nâng cao năng suất và giảm rủi ro dịch bệnh. Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh đã dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm nguy cơ kháng kháng sinh, ô nhiễm môi trường, và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Tôm thẻ
• 09:49 26/12/2024

Thuần hóa tôm giống trước khi thả

Thuần hóa tôm giống trước khi thả vào ao nuôi là một trong những bước quyết định sự thành bại của vụ nuôi. Quá trình này không chỉ giúp tôm thích nghi với môi trường mới mà còn tăng khả năng sinh trưởng và giảm tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn đầu. Để đảm bảo thành công, người nuôi cần nắm rõ các bước và áp dụng phương pháp phù hợp.

tôm giống
• 10:10 24/12/2024

Vấn đề tồn tại lớn của EHP: Không có thuốc đặc trị, khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh

Trong những năm gần đây, ngành nuôi nuôi tôm đã chứng kiến sự gia tăng nghiêm trọng của các bệnh gây thiệt hại lớn, trong đó có bệnh do EHP. Hai vấn đề tồn tại lớn nhất của bệnh EHP là không có thuốc đặc trị và khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh. Những thách thức này đang khiến ngành nuôi tôm gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát và phát triển bền vững.

Tôm
• 00:37 28/12/2024

Tép cảnh có thể nuôi chung với cá cảnh không? Những điều cần biết để tránh rủi ro

Tôm cảnh đang ngày càng trở thành lựa chọn yêu thích của những người đam mê thủy sinh nhờ vẻ đẹp sặc sỡ và khả năng làm sạch bể tự nhiên.

Tép cảnh
• 00:37 28/12/2024

Xác định khẩu phần ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh có nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển. Để đạt được năng suất cao, người nuôi cần hiểu rõ và xác định khẩu phần ăn phù hợp với mỗi giai đoạn của tôm. Điều này không chỉ giúp tôm tăng trưởng tốt mà còn tối ưu hóa chi phí thức ăn, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường ao nuôi.

Tôm thẻ
• 00:37 28/12/2024

Những quốc gia dẫn đầu trong xuất khẩu tôm sinh thái

Ngành thủy sản thế giới đã chứng kiến những chuyển biến đáng kể trong xu hướng nuôi trồng và xuất khẩu tôm. Trong số những quốc gia nổi bật, Ecuador và Ấn Độ đang vươn lên dẫn đầu thị trường tôm sinh thái nhờ vào những bước đi mang tính chiến lược và sự đổi mới trong công nghệ nuôi trồng.

Thu hoạch tôm
• 00:37 28/12/2024

Chuyên gia nói gì về triển vọng nuôi tôm bền vững?

Ngành nuôi tôm từ lâu đã trở thành trụ cột kinh tế của Việt Nam, đặc biệt tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi chiếm tới 45% diện tích nuôi tôm của cả nước.

Ao tôm
• 00:37 28/12/2024
Some text some message..