Một số lưu ý để nuôi ghép tổng hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao

Để giảm thiểu áp lực của việc nuôi tôm theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, việc chuyển đổi hình thức nuôi sao cho phù hợp với điều kiện ao hồ của từng vùng nuôi cụ thể là hết sức cần thiết.

Nuôi ghép tôm cua cá
Nuôi ghép tôm, cua, cá mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân. Ảnh minh họa: thannong.net

Nuôi ghép tổng hợp tôm, cua, cá theo hướng an toàn sinh học là một trong những phương hướng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu rủi ro.

Cá nuôiCá nâu được nuôi kết hợp với tôm sú và cua. Ảnh: danviet.mediacdn.vn

1. Chọn địa điểm

- Ao nuôi nằm ở vùng trung đến hạ triều, nằm trong vùng quy hoạch phát triển NTTS, thuận lợi trong việc cấp và thoát nước. 

- Ao nuôi là ao sinh thái có cây ngập mặn ven bờ hay ao vừa có cây ngập mặn ven bờ vừa có cây ngập mặn trong ao. Bờ ao chắc chắn, giữ được nước.

- Chất đáy cát bùn, bùn cát, cát, thịt pha sét, không quá nhiều bùn nhão.

- Ao có mức nước sâu  từ 1,0-1,2 m.

- Diện tích ao: từ 5.000-15.000 m2.

- Nên chọn nơi giao thông thuận tiện, có điện lưới, đảm bảo an ninh.

2. Chuẩn bị ao nuôi

- Tiến hành tháo cạn nước, sục bùn lên bằng cách cho trâu bừa hoặc dùng trang cào xả lớp nước bùn này ra ngoài, trường hợp tháo xả không cạn thì sử dụng máy để bơm. 

- Tu sửa lại những nơi xung yếu, lấp hết những lỗ mội để tránh thất thoát nước, thẩm lậu và tôm, cua, cá nuôi đi ra ngoài.

- Gia cố cống, làm đăng lưới chắn quanh cống, phía trong ao.

- Đối với ao có bờ ngập nước khi triều cường cần dùng lưới 2a = 1 cm, khổ 0,5 – 0,7 m chắn quanh bờ ao để bảo vệ, lưới chắn có góc nghiêng vào trong lòng ao 45o nhằm đảm bảo tôm, cua, cá nuôi trong ao không thể thoát ra ngoài.

- Vùng giữa ao nên bổ sung chà cho cua ẩn nấp.

3. Chọn giống

- Nên chọn giống ở những cơ sở sản xuất có uy tín.

- Tôm sú cần ương trước khi thả khoảng 20 ngày, đạt kích cỡ 3-5cm/con.

- Cua giống có kích thước đồng đều từ 1,5 cm trở lên, linh hoạt không bệnh tật, dị hình; màu sắc tươi sáng, đầy đủ các phần phụ và khỏe mạnh.

- Cá giống khỏe mạnh, chọn cá có màu sắc tươi sáng, không dị hình, vây vảy hoàn chỉnh, không bị xây xát, lở loét. Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ: cá chua 3-5 cm/con, cá dìa 4 – 6 cm/con, cá đối mục >4cm/con.

4. Thả giống

- Mật độ thả giống: Tôm giống ≤ 10/con/m2, cua ≤ 0,2 con/m2, cá ≤ 0,1 con/m2.

- Mùa vụ thả giống: tuân thủ Lịch thời vụ hàng năm của địa phương do Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

- Vận chuyển giống vào lúc sáng sớm hay chiều tối nhằm tránh nhiệt độ quá cao gây sốc cho đối tượng nuôi. 

- Trước khi thả giống cần so sánh các yếu tố môi trường (pH, độ mặn, độ kiềm,...) giữa trại giống và ao nuôi để khi thả giống ta thực hiện điều chỉnh môi trường, tránh gây sốc cho đối tượng nuôi.

- Nên thả giống xuống ao nuôi vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Chọn đầu hướng gió để thả. Khi thời điểm thả giống nhiệt độ buổi sáng còn thấp (mùa xuân) nên thả lúc 8-9 giờ sáng. Con giống đựng trong các túi nilon được ngâm xuống ao nuôi khoảng 30 phút cho đến khi cân bằng nhiệt độ. Sau đó mở túi nilon cho nước vào từ từ để cân bằng môi trường rồi mới cho ra ao nuôi.

- Đối với cua, nên thả sát mép nước ở nhiều điểm trong ao. Những con yếu thường nằm tại chỗ hoặc bò chậm, ta thu lại cho vào giai để theo dõi, nếu phục hồi thì thả xuống.

5. Thức ăn

- Cho đối tượng chính là tôm sú ăn thức ăn viên công nghiệp có độ đạm ≥ 40%, cho ăn 1-2 lần/ngày. Khẩu phần cho ăn từ 2-5% trọng lượng thân.

- Đối với cua cho ăn bằng thức ăn tự chế biến như cá tạp, nhuyễn thể hai mảnh vỏ,… đã qua hấp chín, lượng thức ăn  hàng ngày chiếm 5 – 7% trọng lượng đàn cua. Ngoài ra, các đối tượng nuôi sử dụng thức ăn tự nhiên như: Mùn bã hữu cơ, vi sinh vật, ấu trùng, động vật thân mềm, rong,...

- Cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối nên cho cua ăn 1 lần/ngày vào lúc chiều tối. Lượng thức ăn tăng mỗi ngày, thường xuyên kiểm tra khả năng bắt mồi của cua để có chế độ tăng giảm hợp lý, có thể dùng sàng ăn kiểm tra khả năng bắt mồi và sức khỏe cua.

- Ngoài chất lượng thức ăn, công tác quản lý cho ăn cũng rất quan trọng, cho ăn theo 4 định: Định chất, định lượng, định vị trí và định thời gian, giúp cho hiệu quả sử dụng thức ăn cao nhất.

6. Quản lý ao nuôi

- Duy trì độ sâu: > 1,0 m, lý tưởng nhất là 1,2 m.

- Màu nước: Nước nên có màu xanh lá cây pha nâu, nâu vàng hoặc xanh lá chuối non.

- Độ trong: Đạt từ 40 – 60 cm trong vòng 2 tháng đầu. Đến tháng thứ 3 trở đi duy trì độ trong từ 30 – 40 cm.

- pH: duy trì pH nước trong khoảng 7,5 – 8,5. Nếu pH thấp hơn hoặc cao hơn, thay nước và bón vôi sống (CaCO3), vôi Dolomite (CaMg(CO3)2) với tỷ lệ 150 – 300 kg/ha. Ngay sau khi trời mưa to, cần bón vôi xuống ao, cần rắc vôi dọc theo bờ ao.

- Từ tháng thứ 2 bắt đầu thay nước. Tùy theo chất lượng nước trong ao mà quyết định chu kỳ và khối lượng nước thay, thường tuần/lần 20 - 30%. 

Ngoài việc thay nước định kỳ ra ta có thể tiến hành thay nước cho ao nếu:

- pH dao động quá 0,5 đơn vị trong ngày hay nhỏ hơn 7,5 và lớn hơn 8,5;

- Màu nước trong ao đậm hơn một cách đáng kể (độ trong từ 20 – 25 cm);

- Nước trong ao quá trong (độ trong lớn hơn 80 cm);

- Hàm lượng các chất hữu cơ lơ lửng gia tăng.

7. Phòng và trị bệnh

- Thức ăn viên công nghiệp trộn bổ sung vitamin C, lượng 3-5 gam/kg TA; trộn men vi sinh, lượng 3-5 gam/kgTA

- Dụng cụ chăm sóc (sàng kiểm tra,…) dùng riêng cho từng ao hoặc phải khử trùng bằng Chlorine 5 – 6% (nồng độ 5 – 6 g/100ml) trước khi sử dụng cho ao khác.

- Thường xuyên kiểm tra ao, xem xét tình trạng cụ thể và có biện pháp kiểm tra kịp thời; kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua.

- Thực hiện phương pháp thu mẫu ngẫu nhiên, đếm, cân đo,… để đánh giá định kỳ số lượng, khối lượng trung bình, mật độ nuôi, tỷ lệ sống và tổng sinh khối tôm, cua, cá nuôi.

- Thực hiện kiểm tra, loại bỏ cua, cá chết và ghi chép đầy đủ các thông tin.

8. Thu hoạch

- Tôm sú đạt kích cỡ 20g/con, cua xanh thương phẩm phải đạt 250 g/con trở lên, cá đạt 150-300 g/con thì tiến hành thu hoạch. Có thể thu tỉa tôm, cua cá bằng lưới rê, lưới kéo.

- Sau 5 tháng chúng ta tháo cạn thu toàn bộ tôm, cua và cá. Cua được giữ sống tránh gây thương tật, gãy càng, chân, làm giảm giá trị của cua.

Đăng ngày 18/10/2023
NTN @ntn
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Nhu cầu oxy cho tôm thẻ chân trắng và các vấn đề liên quan

Nuôi tôm thẻ chân trắng theo mô hình thâm canh, thâm canh công nghệ cao, siêu thâm canh, do bà con thả nuôi mật độ cao, nên hàm lượng oxy hoà tan trong ao nuôi rất cần cho hoạt động sống, trao đổi chất, bắt mồi, tăng trưởng, khả năng đối phó dịch bệnh, thay đổi thời tiết, biến động thông số môi trường. Nhu cầu oxy của tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi từ ≥ 6 mg/lít trở lên, trong quá trình nuôi, bà con đáp ứng đủ nhu cầu trên tôm phát triển tốt, tăng trưởng nhanh, ít bệnh, tỷ lệ sống cao. Ngược lại, oxy không đủ cung cấp theo nhu cầu, tôm còi cọc, chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ sống thấp.

Ao nuôi tôm
• 10:21 22/04/2025

Gan tôm như thế nào gọi là xấu?

Gan tụy là cơ quan nội tạng quan trọng của tôm, đóng vai trò trong tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và giải độc. Sức khỏe của gan tụy phản ánh trực tiếp tình trạng tổng thể của tôm nuôi. Gan tụy bị tổn thương không chỉ làm giảm tốc độ tăng trưởng mà còn khiến tôm dễ mắc các bệnh nguy hiểm như hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS).​

Tôm thẻ chân trắng
• 09:40 22/04/2025

Gan tôm như thế nào mới gọi là “chuẩn”?

Trong hành trình nuôi tôm, ai cũng mong muốn tôm mau lớn, khỏe mạnh, ít bệnh, năng suất cao và đầu ra ổn định. Tuy nhiên, có một cơ quan cực kỳ quan trọng trong cơ thể con tôm mà nhiều bà con còn ít chú ý tới hoặc chưa thật sự hiểu rõ – đó chính là lá gan tụy.

Gan tôm
• 09:46 17/04/2025

Thả tôm giống với các bước cần lưu ý điều gì?

Thả tôm giống là một trong những công đoạn quan trọng nhất, quyết định đến 60–70% sự thành công của vụ nuôi. Dù bạn là người nuôi tôm truyền thống hay đang áp dụng mô hình nuôi công nghệ cao, thì việc thả giống đúng kỹ thuật luôn là điều kiện tiên quyết để tôm phát triển khỏe mạnh, hạn chế bệnh tật và đạt năng suất cao. Vậy khi thả tôm giống, cần lưu ý những gì?

Thả tôm giống
• 10:07 16/04/2025

Hiệu quả của peptide kháng khuẩn (AMPs) trong phòng trị bệnh tôm

Trong ngành nuôi tôm, so với giai đoạn năm 1991, người nuôi từng sử dụng nhiều loại kháng sinh để phòng và trị bệnh.

Vi khuẩn
• 00:42 25/04/2025

Tình hình khuẩn Vibrio ngày càng tăng

Trong những năm gần đây, ngành nuôi tôm tại Việt Nam đang đối mặt với một thách thức lớn: sự gia tăng nhanh chóng của vi khuẩn Vibrio trong các ao nuôi. Đây là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của tôm và hiệu quả kinh tế của người nuôi.

Tôm bệnh
• 00:42 25/04/2025

Chung tay gìn giữ sông Cầu khỏi biến đổi khí hậu

Sông Cầu – dòng chảy quan trọng ở miền Bắc Việt Nam – đang đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, hoạt động sản xuất – kinh doanh và sự gia tăng dân số đô thị. Việc bảo vệ dòng sông này là nhiệm vụ cấp thiết nhằm gìn giữ tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm an ninh nguồn nước và sự phát triển bền vững cho cả khu vực.

Sông Cầu
• 00:42 25/04/2025

Công nghệ chỉnh sửa gen trong nuôi tôm: Tăng sức đề kháng bệnh mà không cần kháng sinh

Ngành nuôi tôm Việt Nam đang đối mặt với nỗi lo lớn: dịch bệnh như đốm trắng (WSSV) hay hoại tử gan (AHPND) khiến tôm chết hàng loạt, gây thiệt hại nặng nề.

Tôm
• 00:42 25/04/2025

Mối quan hệ thời gian đông máu và sức khỏe tôm nuôi

Sức khoẻ tôm nuôi trong ao ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động như thời tiết khí hậu, mùa vụ, chất lượng nguồn nước với các thông số môi trường liên quan, dịch bệnh, chất lượng giống, thức ăn, mật độ nuôi, kỹ thuật chăm sóc quản lý... Đánh giá tôm khoẻ, tôm yếu, thông qua hoạt động bơi lội, tiêu thụ mồi, tăng trưởng, tỷ lệ sống, độ đồng đều size cỡ, cơ thịt, màu sắc vỏ, những vấn đề liên quan đến gan, ruột tôm…Một phương pháp đánh giá nhanh, thông qua thời gian đông máu tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 00:42 25/04/2025
Some text some message..