Theo quy định tại Điều 67, Tổ chức/cá nhân được phép Nhập khẩu không phải xin Giấy phép đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam (trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp).
Tổ chức/cá nhân được Tái xuất, Quá cảnh loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương. Tổ chức/cá nhân có nhu cầu Xuất khẩu, Nhập khẩu, Tái xuất khẩu, Nhập nội từ biển loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm (thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp) được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định 26.
Tổ chức/cá nhân có nhu cầu Xuất khẩu loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế gửi Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thủy sản gồm: Đơn đề nghị cấp phép xuất khẩu loài thủy sản theo Mẫu số 36.NT (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định); Tài liệu chứng minh xuất khẩu loài thủy sản vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét Hồ sơ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: (1) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ đồng ý: Tổng cục Thủy sản tham mưu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp phép xuất khẩu theo Mẫu số 37.NT (Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định); (2) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không đồng ý (hoặc nội dung hồ sơ không đạt): Tổng cục Thủy sản sẽ trả lời Tổ chức/cá nhân bằng văn bản, nêu rõ lý do.