Tép bạc nghệ
Phân loại
Đặc điểm sinh học
Tép bạc nghệ có chiều dài 13 -15.2cm. Chủy thẳng, vượt quá đốt gốc râu I. Nhìn chung chiều dài của chủy thay đổi theo tuổi của cá thể. Mép trên có 5-7 răng. Gờ sau chủy về sau càng nhỏ dần và rất mờ ở sát mép sau vỏ đầu ngực. Rãnh sau hốc mắt mờ. Rãnh cổ sâu, hướng về phía sau, đến khoảng 2/3 đường giữa lưng của vỏ đầu ngực có gờ thấp, sắc. Rãnh tim mang và nửa trước của rãnh gan khá rõ. Gai trên dạ dày gai râu to, gai gan lớn hơn 2 gai trên. Góc trên mắt không nhọn, góc má tròn. Gờ lưng đạt đến 2/3 đốt bụng IV. Gờ trên đốt bụng 4 nhô lên và kết thúc bằng gai nhọn. Góc dưới phía sau đốt bụng IV không có gai. Đốt đuôi không có gai bên và ngắn hơn nhiều so với nhánh trong chi đuôi. Gai cuống râu ngắn, gần đạt quá nữa đốt đùi râu I. Trên đốt đùi của chân bò I,II,III và đốt gốc chân bò I có gai. Sợi ngọn trên râu I dài hơn sợi dưới và dài hơn 1/2 chiều dài vỏ đầu ngực. Petasma: các thùy đỉnh bên hướng ra ngoài, đỉnh nhọn. Các thùy đỉnh giữa mảnh, hơi uốn cong và chụm lại. Thelycum: tấm giữa lớn hơn các tấm bên, mép trên tròn, hai bên phần sau hình thành 2 khối tròn. Vỏ mỏng, thân màu vàng nhạt, viền chân bơi và chỉ đuôi màu hồng.
Phân bố
Từ biển Arap đến Paskittan, Malaixia, Indonesia, Thái Lan, chỉ gặp ở biển Nam bộ Việt Nam, từ Vũng Tàu đến sông Ông Đốc, tập trung từ Nam Vũng Tàu đến cửa Bồ Đề và từ cửa sông Ông Trang đến cửa sông Ông Đốc.
Tập tính
Sống ở các ao đầm, cửa sông đến vùng khơi, nơi nhiều phù sa, độ mặn thấp, độ sâu đến 40km. Khi trưởng thành, thường di chuyển ra vùng có độ mặn, độ trong cao và ổn định hơn để sinh sản.
Sinh sản
Hiện trạng
Mùa vụ khai thác: tháng 2 - 11.
Kích thước khai thác: 8 - 10cm.
Khả năng nuôi: tốt.
Ngư cụ khai thác: lưới kéo tôm, lưới kéo.
Dạng sản phẩm: sống, tươi hoặc đông lạnh.