Lô quất hay Nhót tây (Eriobotrya japonica) là một loài cây thân sỗ, cho trái ăn được thuộc họ Rosaceae.
Bản địa của cây lô quất là miền Hoa Nam nhưng đã được trồng hơn 1.000 năm ở Nhật Bản nên tên khoa học nhắc đến nguồn gốc japonica. Thân cây lô quất ngắn, lại nhiều cành nên có dạng lùm cây to, cao đến 10 m nhưng thông thường chỉ khoảng 3–4 m. Lá mọc so le, màu lục thẫm, cứng và dày. Viền lá có răng cưa, mặt lá có lông, sờ thấy ráp.
Trong lá có ít chất béo bão hòa và natri và có hàm lượng vitamin A, chất xơ, kali và mangan khá cao. Phần hạt giống và lá non của cây trồng có chứa một ít glycosid cyanogenic (kể cả amygdalin).
Thí nghiệm
Cá được cho ăn với chế độ ăn thử nghiệm bổ sung với 0 (đối chứng), 0,25% (0,25LLE), 0,5% (0,5LLE) và 1% (1LLE) LLE trong thời gian 7 tuần. Khi kết thúc thử nghiệm, tiến hành đánh giá hoạt tính lysozyme huyết thanh (Lys), ACH50, tổng Ig cũng như biểu hiện IL1B, IL8, TNF-alpha, LYZ và TGF-β trong ruột.
Kết quả
Kết quả cho thấy dùng LLE 0,5% hoặc 1% đã làm tăng đáng kể Ig huyết thanh. Tuy nhiên, trong chỉ tiêu hoạt tính huyết thanh của Lys thì độ cao có ý nghĩa chỉ thấy ở nhóm cá ăn 0,5% LLE.
Ngoài ra, bổ sung chế độ ăn với LLE đã làm tăng đáng kể ACH50 so với nhóm đối chứng, bất kể mức độ nào.
Nghiên cứu biểu hiện gen cho thấy sự điều hòa TNF-alpha, IL1B, IL8 và LYZ trong ruột của cá nuôi có ăn LLE cao hơn rõ rệt. Tuy nhiên, các biểu hiện khác nhau phụ thuộc vào mức độ LLE và gen kiểm tra miễn dịch có liên quan. Ngoài ra, chỉ tiêu TGF-β giảm đáng kể đã được quan sát chỉ trong điều trị 1% LLE.
Lô quất (Eriobotrya japonica)
Kết luận
Bổ sung LLE trong chế độ ăn của cá làm tăng đáng kể các gen liên quan đến miễn dịch trong ruột và cải thiện đáp ứng miễn dịch bẩm sinh. Nói chung, LLE có thể được khuyến cáo như là chất miễn dịch cá ở giai đoạn đầu của quá trình nuôi cá.