Di truyền chọn giống là hành trình cải tiến liên tục

Sản xuất tôm giống nước lợ hiện nay, Cục Thủy sản và Khuyến ngư cho biết, điểm yếu nhất là chưa chủ động được sản xuất vì tôm bố mẹ phụ thuộc nhập khẩu (78,8 % tôm chân trắng) và khai thác tự nhiên (56,9 % tôm sú bố mẹ), kết quả nghiên cứu chọn tạo tôm bố mẹ trong nước còn hạn chế. Chọn tạo giống phải nghiên cứu di truyền, đòi hỏi không ngừng cải tiến để đảm bảo kết quả ổn định, và quá trình này phần nào thể hiện trong hội thảo tại VietShrimp 2005 vừa diễn ra cuối tháng 3/2025 ở Cần Thơ.

Tôm giống
Quy trình chọn lọc để nghiên cứu và phát triển diễn ra đều đặn hàng năm

Nghiên cứu và phát triển liên tục

Hội thảo tại VietShrimp 2005 cuối tháng 3/2025 ở Cần Thơ, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu di truyền chọn tạo giống tôm. Đáng chú ý có Công ty Blue Genetics là doanh nghiệp quốc tế về di truyền cho tôm, trụ sở chính ở Pháp và đã có mặt tại nhiều quốc gia châu Âu, Mexico, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam. Hoạt động nghiên cứu phát triển di truyền và sản xuất, đồng thời quản trị và hỗ trợ dịch vụ kỹ thuật cho các công ty con trên toàn cầu. Các trung tâm nhân giống của Công ty cung cấp tôm bố mẹ và sản xuất PL tại nhiều thị trường.

Đại diện Công ty chia sẻ: “Nghiên cứu di truyền chọn giống là một quá trình nghiên cứu và phát triển liên tục, và không ngừng cải tiến để đảm bảo kết quả ổn định cho khách hàng. Hàng năm sẽ chọn thế hệ mới, đem ra thử nghiệm kiểm chứng để chọn những cá thể tốt nhất, qua đó ứng dụng công cụ di truyền và tổ chức kế hoạch phối giống. Sau cùng cho sinh sản”.

Nghiên cứu di truyền chọn giống gồm có: Quy trình chọn lọc để nghiên cứu và phát triển diễn ra đều đặn hàng năm, chọn ra một thế hệ mới mỗi năm. Mỗi thế hệ mới có yêu cầu cho năng suất tốt hơn dựa vào những tính trạng đã được lựa chọn (đề kháng tốt và/hoặc tăng trưởng nhanh) hơn các thế hệ trước đó. Đây là một quá trình không ngừng nghỉ, mà phát triển liên tục. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, công tác nghiên cứu di truyền chọn giống tôm đã liên kết sâu rộng ở nhiều quốc gia để đáp ứng nhu cầu của các thị trường. Tại hội thảo cũng giới thiệu một số dòng sản phẩm đã và đang được quốc tế phát triển để có thể tham khảo, như hai dòng đơn cử sau đây. 

Dòng Golden

Phân khúc thị trường được xác định cho dòng này là đề kháng tốt, để nuôi trong môi trường có áp lực dịch bệnh cao và điều kiện môi trường khó khăn. Đặc tính chính để lựa chọn là khoẻ mạnh và đề kháng cao với dịch bệnh (Tỉ lệ sống từ 85-100%), năng suất tốt ở trại giống, đạt 300.000 Nauplii trên một con mẹ và tỉ lệ giao vĩ từ 15-20%.

Từ đó, tiêu chí lựa chọn giống: Những gia đình tôm có sức đề kháng tốt nhất, những con lớn nhất. Công cụ di truyền là thử nghiệm kiểm định, giải mã gen by CAT (50K snips) và Database INFAQUA by SYSAAF. Yêu cầu cải thiện về di truyền qua các thế hệ là phải liên tục cải thiện sự khoẻ mạnh và sức đề kháng trong các điều kiện thách thức, tăng tỉ lệ sống và cải thiện sức tăng trưởng.

Quá trình phát triển dòng Golden: Năm 2013-2019 nghiên cứu và phát triển sâu rộng để tìm ra dòng Golden, với hơn 11 dòng tham gia trong quá trình nghiên cứu. Tháng 2/2020, thương mại hóa dòng G0. Đến năm 2022 và 2023, đạt giải thưởng con giống bố mẹ tốt nhất ở Trung Quốc. Cuối tháng 7/2024, thế hệ G4 được đưa ra thị trường.

Tôm giống Mỗi thế hệ mới có yêu cầu cho năng suất tốt hơn dựa vào những tính trạng đã được lựa chọn

Năng suất dòng Golden đã được cải thiện theo thời gian. Chu kỳ nuôi thực hiện trong điều kiện thương mại với sự hiện diện của dịch bệnh, độ mặn từ 50-55ppm và khoảng nhiệt độ từ 23-30oC đều cho kết quả tốt.

Những ưu điểm dễ thấy của dòng này: Năng suất sản xuất Nauplii với tỉ lệ sống từ Nauplii sang tới PL cao hơn so với các dòng đề kháng khác 10-15%. Đảm bảo ao nuôi có tỉ lệ sống và sức tăng trưởng tốt, trong điều kiện môi trường có nhiều dịch bệnh. Qua thực tế, dòng sản phẩm này giúp người nuôi giảm rủi ro khi môi trường có áp lực dịch bệnh cao, nên ổn định được năng suất và lợi nhuận.

Dòng Sky

Phân khúc thị trường xác định cho dòng sản phẩm này là lớn nhanh, bền, phù hợp với môi trường có áp lực bệnh trung bình và cao, có biến động lớn về các điều kiện môi  trường, phù hợp với nhiều mật độ nuôi. Đặc tính chính để lựa chọn là lớn nhanh, bền, chịu áp lực dịch bệnh tốt, năng suất đẻ đạt 300,000 Nauplii trên một con mẹ và tỉ lệ giao vĩ từ 16-24%. 

Từ đó, tiêu chí chọn lọc di truyền: Những con lớn nhất, hệ gia đình khỏe mạnh nhất. 

Công cụ di truyền là thử nghiệm kháng bệnh, Genotyping by CAT (50K snips) và Database INFAQUA by SYSAAF. Yêu cầu cải thiện về di truyền ở các thế hệ mới là cải thiện tăng trưởng và tốc độ lớn, cải thiện tỉ lệ sống, tiếp tục cải thiện độ khoẻ và sức bền trong môi trường khắc nghiệt.

Quá trình phát triển dòng Sky: Năm 2020, nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra dòng sản phẩm này với sự tương tác của 3 dòng tăng trưởng và 2 dòng đề kháng. Tháng 9/2022, ra đời thế hệ đầu tiên (0) kiểu hình dòng Sky. Tháng 3/2024, PPL thế hệ 1 được phát triển ở Ấn Độ để sản xuất con bố mẹ và từ tháng 9-12/2024 thử nghiệm kiểm định trong môi trường cực kỳ thách thức, so sánh với các dòng khác trên thị trường. Tháng 12/2024, ở cuối giai đoạn thử nghiệm, dòng này cho kết quả vượt qua nhiều dòng khác về tăng trưởng và tỉ lệ sống. Tháng 1/2025, chính thức ra mắt thương mại G1 tại Ấn Độ và dự kiến tháng 12/2025 ra mắt G2.

Kết quả nuôi thực tế 100 ngày, mật độ thả giống 30-40 con/m2, trong các ao có điều kiện môi trường tối ưu và trung bình. Ở điều kiện môi trường tối ưu, quản lý an toàn sinh học tốt, không có biến động; độ mặn từ 10 - 25 ppt, nhiệt độ 30-32oC ổn định, không có bệnh; tỷ lệ tôm sống 90-100%, tăng trọng hàng tuần 2,4 – 3g/con, PCR 1,1-1,3. Ở điều kiện môi trường trung bình, kiểm soát an toàn sinh học một phần và có vài biến động; độ mặn <25 ppt, nhiệt độ 28-33oC, có vài nguồn bệnh với áp lực trung bình; tăng trọng hàng tuần 1,6 – 2,3g/con, tỷ lệ tôm sống 80-90%, PCR 1,2-1,4. 

Trong hai trường hợp trên, mật độ nuôi có thể tăng lên 80-100 con/m2 hoặc cao hơn (siêu thâm canh), tuỳ thuộc vào mức độ kỹ thuật của trại (mội trường đóng, quản lý vi sinh, quy trình an toàn sinh học, lấy oxy, khả năng thay nước, hệ thống lọc, vv.). Kết quả nuôi đến nay đang đảm bảo và vẫn được nghiên cứu phát triển.

Đăng ngày 06/05/2025
Sáu Nghệ @sau-nghe
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

RAS và Hệ thống trao đổi nước truyền thống: Phân tích kinh tế đối với mô hình nuôi tôm thâm canh

Một nghiên cứu gần đây do các nhà khoa học từ Đại học Hải dương Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Thủy sản Hoàng Hải và Trung tâm Khoa học và Công nghệ Biển Thanh Đảo thực hiện, đã tiến hành phân tích kinh tế sinh học giữa hai mô hình nuôi tôm công nghiệp chủ đạo: hệ thống trao đổi nước truyền thống và hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS). Kết quả được công bố trên Aquaculture Reports, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc hỗ trợ nhà sản xuất trong quá trình ra quyết định.

Tuần hoàn nước
• 10:15 22/05/2025

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 09:00 15/05/2025

Kéo dài thời hạn sử dụng của tôm bằng trường điện xoay chiều điện áp cao

Để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm dễ hỏng, các nhà nghiên cứu đã chuyển sang các công nghệ không nhiệt tiên tiến. Một phương pháp đầy hứa hẹn là sử dụng trường điện xoay chiều điện áp cao (HAEF).

Tôm thẻ chân trắng
• 08:00 10/05/2025

Di truyền chọn giống là hành trình cải tiến liên tục

Sản xuất tôm giống nước lợ hiện nay, Cục Thủy sản và Khuyến ngư cho biết, điểm yếu nhất là chưa chủ động được sản xuất vì tôm bố mẹ phụ thuộc nhập khẩu (78,8 % tôm chân trắng) và khai thác tự nhiên (56,9 % tôm sú bố mẹ), kết quả nghiên cứu chọn tạo tôm bố mẹ trong nước còn hạn chế. Chọn tạo giống phải nghiên cứu di truyền, đòi hỏi không ngừng cải tiến để đảm bảo kết quả ổn định, và quá trình này phần nào thể hiện trong hội thảo tại VietShrimp 2005 vừa diễn ra cuối tháng 3/2025 ở Cần Thơ.

Tôm giống
• 10:11 06/05/2025

Top các thương hiệu thức ăn thủy sản được ưa chuộng nhất tại Việt Nam

Chọn đúng thức ăn thủy sản là bí quyết để tôm, cá khỏe mạnh, vụ mùa trúng lớn. Trong số hàng loạt thương hiệu, có năm cái tên luôn được bà con nuôi trồng tin cậy, nhờ chất lượng tốt và hiệu quả rõ rệt. Họ là những ai? Bài viết này sẽ bật mí lý do vì sao những thương hiệu này được bà con khắp Việt Nam yêu thích, giúp bạn dễ dàng chọn được sản phẩm phù hợp.

Thức ăn thủy sản
• 02:44 23/05/2025

RAS và Hệ thống trao đổi nước truyền thống: Phân tích kinh tế đối với mô hình nuôi tôm thâm canh

Một nghiên cứu gần đây do các nhà khoa học từ Đại học Hải dương Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Thủy sản Hoàng Hải và Trung tâm Khoa học và Công nghệ Biển Thanh Đảo thực hiện, đã tiến hành phân tích kinh tế sinh học giữa hai mô hình nuôi tôm công nghiệp chủ đạo: hệ thống trao đổi nước truyền thống và hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS). Kết quả được công bố trên Aquaculture Reports, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc hỗ trợ nhà sản xuất trong quá trình ra quyết định.

Tuần hoàn nước
• 02:44 23/05/2025

Kiểm soát rong đáy ao tôm

Trong nuôi tôm nước lợ, đặc biệt ở mô hình quảng canh cải tiến, hiện tượng rong đáy như rong nhớt, rong đuôi chồn, rong mền... phát triển phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tôm và làm giảm chất lượng tôm nuôi cũng như năng suất vụ nuôi.

Rong đáy
• 02:44 23/05/2025

Phân biệt sự khác nhau giữa men vi sinh bột và men vi sinh nước

Trong nuôi trồng thủy sản, men vi sinh là một trong những chế phẩm sinh học quan trọng giúp cải thiện môi trường nước, hỗ trợ tiêu hóa cho vật nuôi và tăng hiệu quả nuôi. Hiện nay, trên thị trường phổ biến hai dạng men vi sinh: men vi sinh bột và men vi sinh nước. Mỗi loại có đặc điểm, cách sử dụng và hiệu quả riêng biệt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bà con phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa hai dạng men này để lựa chọn sản phẩm phù hợp với điều kiện ao nuôi.

Men vi sinh
• 02:44 23/05/2025

Ốc gác bếp: Hương vị nồng nàn giữa sương mù Tây Bắc

Ẩm thực Việt Nam nổi tiếng với sự đa dạng, phong phú và đậm đà bản sắc vùng miền. Nếu miền Trung nổi bật với các món ăn cay nồng, miền Nam gây thương nhớ với hương vị ngọt ngào, thì miền núi Tây Bắc lại mang đến những dư vị hoang dã, mộc mạc nhưng đầy lôi cuốn. Trong số đó, một món ăn dân dã mà độc đáo, ít được nhắc đến nhưng lại chứa đựng chiều sâu văn hóa bản địa – đó là ốc gác bếp.

Ốc gác bếp
• 02:44 23/05/2025
Some text some message..