Một số bệnh trên tôm ở giai đoạn ấu trùng và giống

Kể từ khi nghề nuôi tôm ra đời vào những năm 1970, sản xuất giống thương mại đã cần phải mở rộng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu về hậu ấu trùng. Tuy nhiên, việc thiếu các biện pháp an toàn sinh học thích hợp trong quá trình mở rộng này đã khiến ngành chăn nuôi dễ bị nhiễm trùng do virus, vi khuẩn và nấm, đặc biệt là bệnh do Vibrio.

Tôm thẻ
Sản xuất giống thương mại đã cần phải mở rộng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu về hậu ấu trùng

Vibrio là nhóm vi khuẩn chính gây ra nhiều thách thức đối với sản xuất tôm và chúng được xác định là nguyên nhân sâu xa của những vấn đề về các hội chứng và bệnh tật trên tôm ở giai đoạn ấu trùng và giống. Không giải quyết được các bệnh nhiễm trùng này có thể dẫn đến tỷ lệ chết cao. 

Hội chứng Zoea 2 hay còn gọi là “hội chứng bolitas” được đặc trưng bởi tỷ lệ chết cao của đàn tôm trong vòng 36–48 giờ sau khi biến thái từ zoea 1 thành zoea 2. Sau khi tế bào gan tách ra (“bolitas”), có thể thấy “bolitas” di chuyển dọc theo ruột; tôm bỏ ăn, bài tiết nhanh chóng các chất trong ruột và di chuyển bất thường. 

Hội chứng Zoea 2 được mô tả lần đầu tiên tại các trại giống tôm ở Ấn Độ được cho là có một bệnh lý bao gồm cả những ảnh hưởng đến gan tụy và ruột. Sàng lọc vi sinh cho thấy ưu thế của Vibrio alginolyticus ở phần lớn các trại giống bị ảnh hưởng bởi hội chứng zoea-2. Kiểm tra mô học trên gan tụy và ruột có hiện tượng không bào hóa, bong tróc các tế bào biểu mô và sự phân hủy màng tế bào của biểu mô ruột. Tuy nhiên từ các nghiên cứu hiện tại về tác nhân gây bệnh thì cho thấy hội chứng Zoea 2 có thể không phải do các tác nhân lây nhiễm gây ra. 

Ấu trùng tômQuan sát dưới kính hiển vi quang học của ấu trùng bình thường và ấu trùng mắc hội chứng Zoea-2

- A, C: Zoea bình thường có đầy đủ ruột và phân;

- B, D: Zoea bị bệnh có ruột rỗng và không có phân;

- FS - phân;

- FG - toàn bộ ruột;

- EG - ruột rỗng;

- INF - Viêm.

Tôm ở các giai đoạn phát triển của ấu trùng từ giai đoạn Zoea trở đi bị phát quang đặc trưng bởi sự hiện diện của hiện tượng phát quang do Vibrio, sự hiện diện của các khuẩn lạc vi khuẩn trong lòng ống gan tụy, thâm nhiễm tế bào máu và các nốt hồng cầu ở phần phụ, đường tiêu hóa, ruột, và gan tụy. Số lượng vi khuẩn tăng dần từ giai đoạn ấu trùng đến giai đoạn hậu ấu trùng, nhưng rất ít vibrios được phân lập từ giai đoạn ấu trùng. Số lượng V. harveyi cao (lên tới 105 CFU/ấu trùng) trong ấu trùng có tương quan với ấu trùng yếu và tỷ lệ chết hàng loạt. Các chủng Vibrio harveyi đại diện được phân tích thêm về kiểu gen bằng AFLP của toàn bộ bộ gen. Giữa các chủng V. harveyi phân lập được từ ấu trùng khỏe mạnh và ấu trùng bị bệnh, không tìm thấy sự khác biệt về kiểu hình hoặc kiểu gen. 

“Bệnh hậu ấu trùng mờ” (TPD) hoặc “bệnh hậu ấu trùng thủy tinh” (GPD) của tôm thẻ chân trắng được đặc trưng bởi gan tụy và đường tiêu hóa nhợt nhạt hoặc không màu. V. parahaemolyticus mang độc lực độc lực đã được phân lập từ Trung Quốc và là nguyên nhân gây bệnh TPD.

Tuy nhiên, Vibrio parahaemolyticus gây TPD khác với các chủng có dẫn đến bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND). Phân tích mô bệnh học của các mẫu bệnh chỉ ra rằng các chủng này gây hoại tử và bong tróc nghiêm trọng các tế bào biểu mô của gan tụy và ruột giữa ở các cá thể tôm bị nhiễm bệnh tự nhiên và thực nghiệm.

Ấu trùng tômBệnh hậu ấu trùng mờ (TPD) lây nhiễm vào ấu trùng tôm

Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) thường gây ra bởi các chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus mang plasmid chứa gen độc lực (độc tố Pir - PirA và PirB), dẫn đến thiệt hại cho ngành tôm, chủ yếu là trong giai đoạn đầu của quá trình nuôi thương phẩm trong ao (giai đoạn giống). 

AHPND được cộng đồng nông dân gọi một cách thông tục là “hội chứng tôm chết sớm (EMS)” thường xảy ra trong vòng 20 đến 30 ngày đầu nuôi trong ao và có thể dẫn đến tỷ lệ chết lên tới 100%. AHPND đã được phát hiện ở Châu Á cũng như Châu Mỹ. Vibrio parahaemolyticus, V. campbellii, V. Owensii, V. punensisV. harveyi đều đã được chứng minh là mang plasmid chứa gen độc lực (độc tố Pir - PirA và PirB) gây ra AHPND. Nhiệt độ và độ mặn đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến sự biểu hiện gen PirA và điều chỉnh độc lực.

Đăng ngày 03/06/2024
Hồng Huyền @hong-huyen
Dịch bệnh

Bệnh thường gặp trên cá tra và biện pháp phòng chống

Cục Thủy sản vừa cho biết đặc điểm dịch tễ của một số bệnh thường gặp trên cá tra và biện pháp phòng trị có hiệu quả.

Cá tra
• 10:15 06/11/2024

Thời điểm giao mùa tôm dễ bị bệnh đốm trắng

Thời điểm giao mùa luôn là lúc dễ xảy ra các vấn đề sức khỏe cho tôm, đặc biệt là bệnh đốm trắng - một căn bệnh phổ biến và gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi. Bệnh đốm trắng thường xuất hiện vào những thời điểm khí hậu thay đổi thất thường, chẳng hạn như khi mùa mưa bắt đầu hoặc khi trời chuyển sang lạnh.

Tôm đốm trắng
• 09:55 06/11/2024

Những hạn chế trong phòng dịch bệnh cho cá tra

Cá tra ương dưỡng giống và nuôi thương phẩm còn hao hụt nhiều, có nguyên nhân ở công tác quản lý dịch bệnh chưa đáp ứng yêu cầu. Mới đây, Cục Thú y cho biết những hạn chế trong phòng dịch hiện nay: Thiếu kinh phí, nhân lực và vắc xin.

Nuôi cá tra
• 11:35 31/10/2024

Tăng cường giám sát và quản lý tác nhân Enterocytozoon hepatopenaei trên tôm nuôi nước lợ

EHP là bệnh vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei (viết tắt là EHP) gây ra cho tôm, còn được gọi là bệnh vi bào tử trùng.

Tôm bệnh EHP
• 10:47 21/10/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 04:42 16/11/2024

Tối ưu chuỗi lạnh trong vận chuyển thủy sản: Bí quyết giữ tôm cá luôn tươi

Trong ngành thủy sản, bảo quản độ tươi sống của tôm cá là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu thụ thủy sản tươi sống tăng cao, đặc biệt là từ các thị trường xuất khẩu, việc duy trì chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đang trở thành một thách thức lớn.

Tôm thẻ
• 04:42 16/11/2024

Giải mã “cú đấm” của tôm bọ ngựa

Tôm búa (Stomatopoda), còn được biết đến với các tên gọi khác như hay tôm bọ ngựa, là một trong những sinh vật biển đáng gờm nhất trong đại dương.

Tôm bọ ngựa
• 04:42 16/11/2024

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 04:42 16/11/2024

Thị trường xuất khẩu tôm và các tiêu chuẩn quốc tế

Ngành nuôi tôm hiện nay đóng góp lớn vào nền kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, và Indonesia. Với nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng ở các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản, xuất khẩu tôm trở thành một ngành quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, để có thể gia nhập và duy trì chỗ đứng tại các thị trường xuất khẩu quốc tế, tôm phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

Tôm xuất khẩu
• 04:42 16/11/2024
Some text some message..