Ảnh hưởng của bọt khí siêu nhỏ lên tôm thẻ chân trắng

Nuôi tôm tại Việt Nam đối mặt với thách thức lớn từ bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Nghiên cứu này đánh giá tiềm năng ứng dụng công nghệ bong bóng nano oxy và ozone trong kiểm soát bệnh, thông qua thí nghiệm so sánh hiệu quả giữa bong bóng thường và bong bóng nano trên tôm thẻ chân trắng. Mục tiêu nhằm tìm giải pháp thay thế kháng sinh, cân bằng giữa hiệu quả diệt khuẩn và an toàn cho tôm.

Tôm thẻ chân trắng
Tôm là một trong những mặt hàng chủ lực. Ảnh: ST

Tình hình dịch bệnh đốm trắng ở Việt Nam 

 Tại Việt Nam, tôm là một trong những mặt hàng chủ lực, với sản lượng năm 2021 đạt 930 tấn, chủ yếu là tôm thẻ chân trắng (632 tấn) và tôm sú (268 tấn). Tuy nhiên, sự tăng trưởng nhanh cũng kéo theo nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, đặc biệt là bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND) do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra. 

Từ năm 2011 đến 2015, thiệt hại do AHPND ở Đồng bằng sông Cửu Long ước tính lên tới 26 triệu USD đối với tôm thẻ và 11 triệu USD đối với tôm sú. Hiện nay, chưa có biện pháp kiểm soát hiệu quả căn bệnh này do việc sử dụng kháng sinh không mang lại hiệu quả, đòi hỏi ngành nuôi tôm phải tìm kiếm các giải pháp thay thế.  

Tác dụng của công nghệ bọt khí siêu nhỏ (Nanobubble)

Công nghệ nanobubble với kích thước dưới 200 na-nô-mét được xem là một hướng đi tiềm năng, nhờ khả năng duy trì oxy hòa tan trong nước và kiểm soát vi khuẩn gây bệnh. 

Các bọt khí nano oxy giúp tăng nồng độ oxy trong nước, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, tăng khả năng hấp thụ thức ăn và tăng trưởng ở tôm. Trong khi đó, bọt khí nano ozone có khả năng khử trùng nước hiệu quả nhờ cơ chế tạo ra các gốc oxy tự do phá vỡ màng tế bào vi khuẩn. 

Tuy nhiên, việc sử dụng ozone trong nước mặn cần được kiểm soát chặt chẽ vì nó có thể gây độc cho tôm nếu dùng quá liều. Mặt khác, dư thừa oxy cũng có thể dẫn đến tình trạng ngộ độc oxy (hyperoxia), gây tổn thương mang, thậm chí làm tăng tỷ lệ chết ở tôm và cá nếu nồng độ oxy vượt quá 250–300% độ bão hòa.  

Quá trình thực hiện nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm ở Bắc Ninh từ tháng 5 đến tháng 9/2020, thí nghiệm chia làm hai phần chính, phần đầu khảo sát tác động của nanobubble lên tôm trong môi trường sạch khuẩn, phần hai nghiên cứu hiệu quả diệt khuẩn V. parahaemolyticus của nanobuble. Các nhóm được so sánh gồm có:

- Bọt khí oxy tinh khiết kích thước bình thường (kí hiệu: O₂) 

- Bọt khí ozone kích thước bình thường (O₃)

- Bọt khí oxy tinh khiết kích thước nano (O₂-NB)

- Bọt khí ozone kích thước nano (O₃-NB)

Đối chứng chỉ sục khí thường (NCTRL)

Ở thí nghiệm 2 có thêm nhóm “Đối chứng chỉ sục khí thường và cảm nhiễm V. parahaemolyticus) (ký hiệu: PCTRL).

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu cho thấy bọt khí nano ozone (O₃-NB) và nano oxy (O₂-NB) có ảnh hưởng khác biệt đến tôm thẻ chân trắng so với bọt khí thông thường: 

Về tổn thương mang, nhóm O₃ bọt khí thường gây tổn thương nặng nhất (gây chết 18/49 tôm ở thí nghiệm 1), trong khi O₃-NB không ghi nhận trường hợp nào. Các nhóm oxy (O₂ và O₂-NB) gây tổn thương nhẹ hơn. Khi có nhiễm khuẩn (thí nghiệm 2), O₃-NB giảm đáng kể tổn thương mang so với O₃ thường (p < 0.01), chứng tỏ dạng nano an toàn hơn.


Tăng trọng của tôm theo các nghiệm thức, với E1 là thí nghiệm 1 và E2 là thí nghiệm 2

Về tăng trưởng, tôm ở nhóm O₃ bọt khí thường tăng trọng thấp nhất (p < 0.05), trong khi O₃-NB không ảnh hưởng tiêu cực. Tỷ lệ chết ở nhóm O₃ thường cao gấp 4.67 lần đối chứng, nhưng O₃-NB chỉ tăng 3.35 lần (không có ý nghĩa thống kê). Đặc biệt, khi nhiễm V. parahaemolyticus, O₃-NB giảm 76% nguy cơ chết so với đối chứng dương (PCTRL), nhờ khả năng diệt khuẩn vượt trội – mật độ vi khuẩn giảm nhanh sau 6 giờ xử lý (p < 0.001).

Chất lượng nước ở các nhóm nano cải thiện rõ rệt: O₃-NB làm tăng oxy hòa tan (DO), giảm NO₂, NH3 so với đối chứng, đồng thời duy trì ORP ở mức 250–450 mV – phù hợp để kiểm soát vi khuẩn mà không gây độc cho tôm. Nhiệt độ nước ở nhóm nano cao hơn 1–2°C có thể góp phần thúc đẩy tăng trưởng.  


Biểu đồ phân tán thể hiện mật độ Vibrio parahaemolyticus (điểm) và mật độ dự đoán (đường) dựa trên hồi quy đa thức.
So sánh với các nghiên cứu khác cho thấy O₃-NB cân bằng được lợi ích và rủi ro: dù gây tổn thương mang nhẹ nhưng hiệu quả khử trùng vượt trội, giảm 80% nguy cơ chết do vi khuẩn so với O₃ thường. Ngược lại, O₂-NB tuy ít độc hơn nhưng làm tăng DO quá cao (>20 mg/L) dẫn đến ngộ độc oxy. Nghiên cứu đề xuất ứng dụng O₃-NB với thời gian ngắn (2–10 phút/ngày) để kiểm soát dịch bệnh, đồng thời hạn chế tác động đến sức khỏe tôm. Đây là giải pháp tiềm năng thay thế kháng sinh trong phòng trị AHPND.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Viện nuôi trông thủy sản 1 và đại học Hồng Kông đã đánh giá hiệu quả bọt khí siêu nhỏ (nanobubble) dưới dạng oxy và ozone trên tôm thẻ chân trắng. Kết quả cho thấy bọt khí nano ozone giảm đáng kể Vibrio parahaemolyticus, cải thiện chất lượng nước mà không ảnh hưởng đến tăng trưởng hay tỷ lệ sống của tôm, mở ra tiềm năng ứng dụng trong kiểm soát dịch bệnh thủy sản. Cần có thêm nhiều nghiên cứu về ứng dụng thương mại của nanobubble trong nuôi tôm.

Đăng ngày 25/04/2025
Nguyên Hạ @the-ah
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 09:00 15/05/2025

Kéo dài thời hạn sử dụng của tôm bằng trường điện xoay chiều điện áp cao

Để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm dễ hỏng, các nhà nghiên cứu đã chuyển sang các công nghệ không nhiệt tiên tiến. Một phương pháp đầy hứa hẹn là sử dụng trường điện xoay chiều điện áp cao (HAEF).

Tôm thẻ chân trắng
• 08:00 10/05/2025

Di truyền chọn giống là hành trình cải tiến liên tục

Sản xuất tôm giống nước lợ hiện nay, Cục Thủy sản và Khuyến ngư cho biết, điểm yếu nhất là chưa chủ động được sản xuất vì tôm bố mẹ phụ thuộc nhập khẩu (78,8 % tôm chân trắng) và khai thác tự nhiên (56,9 % tôm sú bố mẹ), kết quả nghiên cứu chọn tạo tôm bố mẹ trong nước còn hạn chế. Chọn tạo giống phải nghiên cứu di truyền, đòi hỏi không ngừng cải tiến để đảm bảo kết quả ổn định, và quá trình này phần nào thể hiện trong hội thảo tại VietShrimp 2005 vừa diễn ra cuối tháng 3/2025 ở Cần Thơ.

Tôm giống
• 10:11 06/05/2025

Công nghệ cảm biến nano phát hiện stress ở tôm: Bí quyết nâng cao tỷ lệ sống

Ngành nuôi tôm Việt Nam đang vươn xa trên thị trường thế giới, mang về nguồn thu lớn cho người dân. Để vụ mùa thêm trúng lớn, công nghệ cảm biến nano chính là chìa khóa mới, giúp phát hiện sớm dấu hiệu stress ở tôm do nước ao, thời tiết hay bệnh tật. Với thiết bị thông minh này, người nuôi dễ dàng theo dõi ao tôm, tăng tỷ lệ sống và đạt năng suất vượt trội, mở ra tương lai bền vững cho nghề nuôi tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:47 05/05/2025

GlobalG.A.P: Nhãn GGN thể hiện nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm với việc ghi nhãn chuẩn hóa, dễ hiểu

Mặc dù nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc bền vững ngày càng tăng, người tiêu dùng vẫn gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc và phương pháp sản xuất của sản phẩm do có quá nhiều loại nhãn hàng khác nhau trên thị trường.

• 03:22 17/05/2025

Tôm bị mủ gan: Có hay không?

Trong ngành nuôi tôm, cụm từ mủ gan thường được nhắc đến khi tôm có dấu hiệu bất thường. Nhưng liệu mủ gan có thực sự là một bệnh lý riêng biệt, hay chỉ là triệu chứng của các vấn đề khác? Hiểu rõ hiện tượng này không chỉ giúp bà con nuôi tôm phát hiện sớm mà còn tìm ra cách xử lý hiệu quả, đảm bảo vụ mùa năng suất. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ thực hư về mủ gan, từ nguyên nhân, dấu hiệu đến giải pháp xử lý.

Tôm bị bệnh
• 03:22 17/05/2025

EDTA có thể thay đổi cả vụ mùa của bạn như thế nào?

EDTA (Ethylenediaminetetraacetic acid) là một hợp chất hữu cơ có khả năng tạo phức với nhiều loại ion kim loại thông qua quá trình chelation (tạo phức chất), giúp ổn định các kim loại trong dung dịch. Với đặc tính này, EDTA đã trở thành một trong những chất phụ trợ được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

Bột edta
• 03:22 17/05/2025

Đừng bỏ qua những lưu ý này khi sử dụng Iodine trong thủy sản

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, Iodine – hay còn gọi là I-ốt – được xem là một vi chất quan trọng, không chỉ với con người mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện môi trường và sức khỏe vật nuôi dưới nước. Tuy nhiên, việc sử dụng Iodine cần được thực hiện đúng cách để phát huy tối đa hiệu quả sát trùng mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái ao nuôi.

Cá nuôi
• 03:22 17/05/2025

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 03:22 17/05/2025
Some text some message..