Đánh giá sự lây truyền ngang của virus gây hội chứng đốm trắng ở tôm thẻ

Virus gây bệnh đốm trắng (WSSV) là một thách thức lớn khi chưa có biện pháp thích hợp để kiểm soát, phòng ngừa và điều trị bệnh. Tương tự như hầu hết các tác nhân gây bệnh ở động vật không xương sống, đường lây truyền qua nước là một trong những cơ chế lây truyền ngang quan trọng nhất đối với WSSV.

Tôm thẻ
Tôm thẻ chân trắng. Ảnh: Intrafish

Do đó, hiểu được mô hình lây truyền qua đường nước là rất quan trọng để ngăn chặn sự bùng phát và lây lan của dịch bệnh, đồng thời có chiến lược hiệu quả để can thiệp đối với bệnh do virus Đốm trắng trên tôm.

Bài viết này – được tóm tắt từ ấn phẩm gốc (Kim, MJ. et al. 2023. Đánh giá sự lây truyền theo chiều ngang của vi-rút hội chứng đốm trắng đối với tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) dựa trên mức độ nghiêm trọng của bệnh và tỷ lệ phát tán vi-rút để tìm ra cơ chế lây truyền và có biện pháp quản lí cho phù hợp.

Mô bệnh họcMức độ nghiêm trọng của virus hội chứng đốm trắng được xác định dựa trên tỷ lệ thể vùi (mũi tên) trong các tế bào của biểu mô dưới biểu bì thông qua phân tích mô bệnh học. Ảnh: mdpi.com

Thiết lập nghiên cứu

Tôm thẻ L. vannamei có kích thước (2,03 ± 0,85 gram) được lấy từ một trang trại nuôi trồng thủy sản ở Geoje, Hàn Quốc và chúng được xác nhận là không có WSSV bằng phương pháp PCR. Để xác định liều lây nhiễm tối thiểu của WSSV thông qua con đường lây nhiễm qua đường nước, chúng tôi đã thực hiện các thử thách ngâm ở các liều lượng sử dụng từ 103- 105 và sau đó theo dõi tỷ lệ chết sau 4 ngày và 10 ngày ở ở nhiệt độ nước từ 20oC - 30oC.

A) Thí nghiệm 1 (n = 30/nhóm) thực hiện tiêm bắp bằng cách sử dụng 10^5, 10^3 hoặc 10^1 bản sao bộ gen WSSV/tôm ở nhiệt độ 25oC. 

(B) Thí nghiệm 2 (n = 20/nhóm) thực hiện tiêm bắp với 10^3 bản sao bộ gen WSSV/tôm trong bốn điều kiện nhiệt độ khác nhau: không đổi (20oC), tăng dần (20 đến 30oC), không đổi (30oC) và giảm dần (30 đến 20oC)

Các nhóm đối chứng âm trong thí nghiệm 1 và 2 được tiêm dung dịch muối đệm phốt phát (PBS).

Mô hình lây truyềnMô hình lây truyền ngang của Virus gây hội chứng đốm trắng dựa trên mối tương quan giữa mức độ nghiêm trọng của bệnh và tốc độ phát tán virus. Chuyển thể từ bản gốc. Ảnh: mdpi.com

Kết quả và thảo luận

Như được hiển thị trong Hình 2, ở các liều dùng khác nhau, tôm được tiêm WSSV với nồng độ 103-105 tỷ lệ tử vong tích lũy 100,0% ở mức tương ứng là 4 và 10 dpi trong khi nhóm thử nghiệm tiêm 101 có tỷ lệ tử vong 6,6%.

Mặc dù WSSV gây ra sự lây nhiễm ở nhiệt độ nước 20 oC và 30 oC, phạm vi nhiệt độ tối ưu cho sự lây lan của WSSV được báo cáo là từ 23 đến 28oC. Như trong một nghiên cứu trước, tỷ lệ tử vong tích lũy của tôm bị nhiễm WSSV đã tăng đáng kể ở các nhóm nhiệt độ tăng lên 20oC - 30oC (80%) và hạ xuống 30oC - 20oC (87,5%) so với nhóm không đổi (20 độ C; 27,5%) và không đổi (30 độ C; 47,5%), các nhóm có cùng nhiệt độ quản lý (Hình 2 B).

Biểu đồTỷ lệ tử vong tích lũy do nhiễm WSSV thực nghiệm trong 14 ngày. Các đường chấm chấm biểu thị nhiệt độ nước mỗi ngày và sự thay đổi nhiệt độ được thực hiện với tốc độ 1 độ C/12 giờ. Ảnh: mdpi.com

Thử thách tiêm bắp ở các liều lượng và nhiệt độ nước khác nhau cho thấy ngưỡng phát tán virus và tỷ lệ tử vong lần lượt là G1 (3,1 × 10 3 bản sao/mg) và G2 (8,5 × 10 4 bản sao/mg). Hơn nữa, một mối tương quan tuyến tính thuận đã được quan sát giữa các bản sao vi rút của pleopods và tỷ lệ phát thải vi rút (y = 0,7076x + 1,414; p< 0,001). Liều lây nhiễm tối thiểu của WSSV được xác định thông qua thử nghiệm ngâm. Sự lây nhiễm được quan sát thấy trong vòng 1, 3 và 7 ngày tương ứng ở 10 5, 103 - và 101 bản sao/mL nước biển.

Trong thử thách sống chung, sự lây nhiễm được quan sát thấy trong vòng sáu ngày với lượng virus từ 10,1 đến 10,2 bản sao/mL nước biển, con số này càng tăng cao ở nhóm tiếp nhận. Kết quả của chúng tôi cho thấy mối tương quan tích cực giữa mức độ nghiêm trọng của bệnh và tốc độ phát tán virus của tôm bị nhiễm bệnh và cho thấy rằng việc lây truyền WSSV qua đường nước phụ thuộc vào tải lượng virus và thời gian phơi nhiễm.

Kết quả từ nghiên cứu cho thấy động lực của vi rút WSSV và mô hình lây truyền qua đường nước trong hệ thống nuôi ao. Hơn nữa, kết quả của chúng tôi có thể được sử dụng để làm sáng tỏ hơn nữa mối tương tác giữa các loài trong quá trình bùng phát dịch bệnh và sự lây lan của bệnh WSSV trong hệ thống nuôi ao.

Theo MDPI

Đăng ngày 30/08/2023
Minh Minh @minh-minh
Khoa học

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 14:00 15/11/2024

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Sự cần thiết của chẩn đoán bệnh trên động vật thủy sản

Những đợt dịch bệnh không chỉ gây thiệt hại nặng nề mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm thủy sản trên thị trường. Để đối phó với thách thức này, chẩn đoán bệnh học thủy sản đã trở thành một công cụ quan trọng, giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe của đàn nuôi, giảm thiểu rủi ro lây lan dịch bệnh và tối ưu hóa quy trình quản lý.

Xét nghiệm tôm
• 00:23 20/11/2024

Chăm sóc quản lý sức khỏe cho cá biển nuôi

Quản lý sức khỏe cho cá biển là một yếu tố quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong các hệ thống nuôi cá biển (như nuôi cá biển trong ao, lồng bè hay trong môi trường biển tự nhiên). Sức khỏe của cá biển có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ điều kiện môi trường, thức ăn, cho đến các bệnh lý hay sự thay đổi của hệ sinh thái. Để duy trì sự phát triển và năng suất cao cho cá, cần phải có các biện pháp quản lý sức khỏe hiệu quả.

Nuôi cá trên biển
• 00:23 20/11/2024

Cá lồng đèn: Loài cá bé nhỏ thắp sáng một vùng đại dương

Dưới hàng trăm mét ở lòng biển tối tăm, một loài cá có kích thước “mi nhon” được đặt tên là cá lồng đèn. Loài cá này sở hữu khả năng kỳ diệu là điểm tô cơ thể bằng những ánh sáng màu xanh rực rỡ trong vùng nước sâu tối tăm của vùng biển chạng vạng.

Cá lồng đèn
• 00:23 20/11/2024

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 00:23 20/11/2024

Giá tôm tăng trở lại - Niềm vui phấn khởi cho bà con

Trong những ngày gần đây, thị trường tôm nguyên liệu tại các tỉnh như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng đã chứng kiến mức tăng giá trở lại. Đây là tín hiệu tích cực, mang lại hy vọng cho người nuôi tôm sau thời gian dài đối mặt với khó khăn. Với đà tăng giá hiện tại, bà con kỳ vọng sẽ có một mùa vụ cuối năm khởi sắc và một cái Tết trọn vẹn niềm vui.

Tôm thẻ chân trắng
• 00:23 20/11/2024
Some text some message..