Lợi ích 2 trong 1 khi nuôi cá kết hợp với rong câu

Nghề nuôi trồng thủy sản hiện đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm. Trong quá trình nuôi, lượng chất thải đưa ra môi trường chiếm đến 70%. Để hạn chế tình trạng trên, các nhà khoa học khuyến cáo áp dụng mô hình nuôi kết hợp.

Lợi ích 2 trong 1 khi nuôi cá kết hợp với rong câu
Rong câu thích hợp khi

Mô hình nuôi cá kết hợp với trồng rong câu đã được các nhà khoa học chứng minh là có thể đem lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường, do rong câu hấp thụ các chất dinh dưỡng hòa tan làm giảm quá trình ô nhiễm từ hoạt động nuôi; Sau đó, chuyển dạng năng lượng thấp (chất thải) sang dạng năng lượng cao và hữu ích; Nhờ đó, giúp người nuôi tăng thu nhập trên cùng đơn vị diện tích, đồng thời bảo vệ được môi trường. Bên cạnh đó, rong câu cũng là nguồn thức ăn phong phú cho một số loài cá có tính ăn thiên về thực vật như cá dìa, cá rô phi. Vì vậy, việc trồng rong câu trong ao nuôi những đối tượng thủy sản này có thể giúp hạ chi phí thức ăn thủy sản.

Nuôi cá dìa trong ao đất cho thu nhập cao

Ở Việt Nam, cá dìa có ở hầu hết các tỉnh ven biển, trong đó phân bố nhiều nhất tại các vùng biển Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Trị. Do nhu cầu tiêu thụ của thị trường lớn, cho nên người dân vùng biển tại một số tỉnh miền trung đã thu vớt giống tự nhiên đưa vào ương nuôi, bước đầu đã cho thu nhập cao.

Cá dìa có giá trị kinh tế cao, thuộc loài cá rộng muối, thịt thơm ngon, chứa nhiều chất béo, bổ dưỡng, ít xương, được thị trường ưa chuộng. Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Quảng Bình đã triển khai mô hình nuôi cá dìa thương phẩm tại vùng nuôi trồng thủy sản mặn lợ của phường Phú Hải, thành phố Đồng Hới và xã Đồng Trạch, huyện Bố Trạch trên diện tích 4.000 m2. Sau sáu tháng triển khai cho thấy, cá có tỷ lệ sống hơn 85%, trọng lượng thu hoạch trung bình 160 g/con, sản lượng ước đạt 800 kg. Với giá bán trên thị trường 200.000 đồng/kg sẽ cho doanh thu 160 triệu đồng, sau khi trừ đi các chi phí trực tiếp, hộ gia đình thu lãi hơn 82 triệu đồng.

Cá dìa là đối tượng nuôi có phổ môi trường rộng, kỹ thuật nuôi đơn giản, lớn nhanh, tỷ lệ sống cao. Cá ăn rong, tảo, mùn bã hữu cơ cho nên cá dìa rất phù hợp để nuôi trong các ao nuôi tôm kém hiệu quả giúp cải thiện môi trường, hạn chế rủi ro do dịch bệnh phát sinh. Đặc biệt, cá dìa rất ưa thích ăn rong câu, vì vậy cần chú trọng thả rong câu để làm thức ăn cho cá nhằm giảm chi phí sản xuất và bổ sung thêm cám, thức ăn công nghiệp hàm lượng đạm 20-25%.

Giảm chi phí thức ăn khi nuôi cá rô phi

Nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Thủy sản (trường Đại học Cần Thơ) đã tiến hành nghiên cứu những ảnh hưởng của các chế độ cho ăn khác nhau đến chất lượng nước và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi.

Cá rô phi (Oreochromis niloticus) là loài cá thông dụng trong bữa ăn hàng ngày, có giá trị thương phẩm cao, lớn nhanh, dễ nuôi và chống chịu tốt với các môi trường khắc nghiệt. Đây là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ yếu là rong tảo và mùn bã hữu cơ với nhu cầu đạm thấp (25-35%). Trong khi đó, rong câu (Gracilaria sp.) là một trong những loài rong biển kinh tế, là thức ăn tốt cho các loài cá có tính ăn thiên về thực vật, đồng thời có vai trò lọc sinh học giúp cải thiện môi trường nước.

Thức ăn viên chuyên dùng cho cá rô phi hiệu Grobest và rong câu được thuần dưỡng ở độ mặn 10% thu từ ao nuôi tôm quảng canh cải tiến ở tỉnh Cà Mau được chọn làm thức ăn cho cá rô phi trong thí nghiệm. Các nhà nghiên cứu đã tiến hành nuôi cá rô phi kết hợp với rong câu và lượng thức ăn lần lượt giảm dần ở mức 70% - 50% - 25% so với lượng thức ăn ở bể đối chứng (không có rong câu và cho ăn theo nhu cầu). Thí nghiệm được bố trí dưới mái che nilong trong, sục khí nhẹ và liên tục. Cá được nuôi ở nước có độ mặn 10%, mật độ 20 con/bể 80 lít, rong câu tươi 200g/bể, cho ăn 2 lần/ngày và thời gian nuôi là 56 ngày.

Kết quả cho thấy khi giảm lượng thức ăn càng nhiều thì hàm lượng TAN (NH4+/NH3) và NO2- trong bể nuôi càng ít và tỷ lệ sống của cá rô phi (khoảng 95-100%) cũng không khác nhau ở mỗi mức thức ăn. Đồng thời, khi cho ăn lượng thức ăn chỉ bằng 75% lượng thức ăn đối chứng thì cá có tốc độ tăng trưởng tương đương với cá ở bể đối chứng. Do đó, chi phí thức ăn viên có thể giảm 24,7%. Nhóm nghiên cứu đề nghị tiếp tục thực hiện nghiên cứu trong ao đất để đánh giá hiệu quả tài chính và khuyến khích các hộ nuôi cá sử dụng nguồn rong câu có sẵn tại địa phương.

Đến nay, công nghệ nuôi kết hợp đã trở thành phổ biến, được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng như Philippines, Ấn Độ, Thái Lan… Tại Việt Nam, mô hình này cũng đang được tuyên truyền, phổ biến áp dụng rộng rãi, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường.

TCTS
Đăng ngày 07/06/2018
Ngọc Thúy
Nuôi trồng

Các giải pháp nuôi tôm thương phẩm ứng dụng theo công nghệ Semi-Biofloc

Công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm là một phương pháp hiệu quả, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản. Sau đây là một số ưu điểm của công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm thương phẩm:

Tôm thẻ
• 11:27 05/11/2024

Sự căng thẳng ở tôm

Căng thẳng ở tôm là một vấn đề quan trọng mà bà con nuôi tôm cần nắm vững để bảo vệ sức khỏe và nâng cao năng suất của đàn tôm. Khi bị căng thẳng, tôm sẽ yếu dần, dễ mắc bệnh và khó phát triển như mong muốn.

Tôm thẻ
• 10:11 05/11/2024

Thách thức dinh dưỡng trong nuôi tôm

Một trong những thách thức lớn nhất mà người nuôi tôm phải đối mặt là vấn đề dinh dưỡng. Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm mà còn quyết định đến sức khỏe, khả năng chống chịu bệnh tật và hiệu quả sản xuất. Việc đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng và cân đối trong suốt quá trình nuôi đòi hỏi sự am hiểu sâu rộng và sự quản lý khéo léo.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:54 04/11/2024

Oxy viên hỗ trợ ao nuôi tôm như thế nào?

Oxy viên là một sản phẩm được sử dụng khá phổ biến trong nuôi tôm, đặc biệt trong các hệ thống ao nuôi thâm canh và bán thâm canh. Sản phẩm này có vai trò cung cấp oxy trực tiếp vào nước ao nuôi, giúp tăng cường khả năng hô hấp của tôm và duy trì điều kiện môi trường thuận lợi cho quá trình sinh trưởng của chúng.

Tôm thẻ
• 10:44 04/11/2024

Các giải pháp nuôi tôm thương phẩm ứng dụng theo công nghệ Semi-Biofloc

Công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm là một phương pháp hiệu quả, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản. Sau đây là một số ưu điểm của công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm thương phẩm:

Tôm thẻ
• 19:31 05/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 19:31 05/11/2024

Sự căng thẳng ở tôm

Căng thẳng ở tôm là một vấn đề quan trọng mà bà con nuôi tôm cần nắm vững để bảo vệ sức khỏe và nâng cao năng suất của đàn tôm. Khi bị căng thẳng, tôm sẽ yếu dần, dễ mắc bệnh và khó phát triển như mong muốn.

Tôm thẻ
• 19:31 05/11/2024

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất nuôi thủy sản tại vùng ven biển Việt Nam

Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng mạnh đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn và nhiệt độ nước biển tăng cao trong năm 2023-2024. Những tác động này không chỉ làm suy giảm năng suất và sản lượng thủy sản, mà còn đe dọa sinh kế và an ninh kinh tế của người dân ven biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 19:31 05/11/2024

Các loài không mong muốn xuất hiện trong ao nuôi ngày mưa

Những sinh vật này bao gồm các loại cá tạp, côn trùng, giáp xác không mong muốn và vi sinh vật có hại. Việc hiểu rõ những loài không mong muốn này cùng với tác hại và biện pháp kiểm soát sẽ giúp bà con nông dân duy trì môi trường nuôi tôm ổn định và hiệu quả.

Sinh vật phù du
• 19:31 05/11/2024
Some text some message..