Sinh vật biển tiềm năng trong y học

Ý tưởng hiện đại về việc điều trị bệnh tật của con người bao gồm các sản phẩm tự nhiên có cấu trúc và chức năng đặc biệt có nguồn gốc từ động vật không xương sống biển.

Sinh vật biển
Đại dương được coi là nguồn thuốc tiềm năng

Đại dương được coi là nguồn thuốc tiềm năng và một số hợp chất hoạt tính sinh học hoặc chất chuyển hóa thứ cấp này có tiềm năng y sinh. Đại dương chiếm 70% diện tích trái đất và hệ sinh thái biển chiếm 95% sinh quyển. Có 33-34% ngành động vật sống trong môi trường biển. Sinh vật biển chiếm gần 80% hệ sinh vật thế giới. 

Sự đa dạng của các loài là phi thường và ở các vùng nhiệt đới có gần 1000 loài khác nhau trên một mét vuông. Áp lực môi trường như cạnh tranh về không gian, dinh dưỡng và tự vệ đã dẫn đến việc sản xuất ra một loạt các hợp chất đa dạng được gọi là chất chuyển hóa thứ cấp. Những loài động vật này sử dụng chất chuyển hóa thứ cấp để giao tiếp giữa chúng và môi trường của chúng. Các phân tử giao tiếp này tiến hóa trong phạm vi mối quan hệ cộng sinh.

Hải quỳHải quỳ

Các hợp chất hoạt tính sinh học chủ yếu được tạo ra từ động vật biển được gọi là chất chuyển hóa thứ cấp. Chúng có thể được chia thành steroid, terpenoid, isoprenoid, nonisoprenoid, quinon, hợp chất brom hóa, heterocyclic nitơ và heterocyclic nitơ lưu huỳnh. Các chất hoạt tính sinh học được hình thành bởi các sinh vật biển như động vật nguyên sinh và động vật không xương sống như porifer, cnidaria, giun đốt, chân khớp, động vật thân mềm và da gai đã thu hút sự chú ý do hoạt động kháng vi-rút, kháng khuẩn, kháng nguyên sinh động vật, kháng nấm, kháng giun sán và chống ung. Có nhiều nghiên cứu về các chất chuyển hóa khác nhau có cấu trúc bất thường và thể hiện hoạt tính sinh học.

Một số lượng lớn các hợp chất hoạt tính sinh học được tạo ra bởi các sinh vật đa dạng về mặt phát sinh loài có hoạt tính và cấu trúc hóa học khác nhau và thường không thể đoán trước. Chúng là các phân tử nhỏ, thường lên đến 3000 Dalton. Cho đến cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ này, hơn 15.000 hợp chất tự nhiên đã được phân lập từ các loài poriferan, cnidaria, annelids, chân khớp, động vật thân mềm và da gai. Các hợp chất này thuộc nhiều họ hóa chất khác nhau.

Một số trong số chúng có cấu trúc kỳ lạ. Hoạt động của chúng ngăn chặn các phản ứng trao đổi chất/enzym, làm gián đoạn chu kỳ tế bào, ảnh hưởng đến quá trình thực bào và tham gia vào quá trình tiêu diệt tế bào, v.v. Trong vài năm qua, một số lượng lớn các hợp chất mới đã được báo cáo. Một số hợp chất này đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng/tiền lâm sàng và dự kiến rằng chúng có thể được sử dụng làm thuốc điều trị trong tương lai gần.

Ngành Porifera: Hợp chất có hoạt tính sinh học manzamin, phenolic hoặc quinoid, ancaloit, terpenoid, brom hóa tryptamin. Phòng ngừa bệnh chống sốt rét, đặc biệt là thuốc kháng vi-rút AIDS, kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư.  

Ngành Coelenterata: Hợp chất có hoạt tính sinh học Postaglandin, protein, enzyme, steroid, terpenoid, brom hóa alkaloid, macrolide và ceramide. Chúng có trong san hô, sứa, hải quỳ,… Phòng ngừa bệnh kháng khuẩn, kháng nấm, kháng tảo, cariac và cơ thần kinh thư giãn, chống khối u, chống ung thư, chống ung thư.

SứaSứa mặt trăng

Ngành Annelida: Hợp chất có hoạt tính sinh học peptides, Arenecins, hedistins. Chúng có trong rươi, sá sùng,… Phòng ngừa bệnh peptide kháng khuẩn (AMP), viêm khớp, oosteoporesis, xương ung thư, kháng khuẩn, kháng khuẩn, kháng nấm.  

Ngành Arthropoda: Hợp chất có hoạt tính sinh học như lectin viz. limulin và carcinoscorpin, este thiol protein, axit béo, triglycerides, carotenoid và lipids. Phòng ngừa bệnh kháng khuẩn, chống ung thư, chất chống oxy hóa, chống tăng sinh, chống đột biến, chống viêm, phản ứng miễn dịch  

Ngành Mollusca: Hợp chất có hoạt tính sinh học như dolostatin, lectin, steroid, terpenoids, hợp chất acetylenic, dollstains, polysaccharides. Chúng được tìm thấy trong các loài nhuyễn thể. Phòng ngừa bệnh chống bạch cầu, phản ứng miễn dịch, hạ huyết áp, thư giãn cơ trơn, hoạt động chống nicotin, thuốc kháng vi-rút đặc biệt là vi-rút HIV hợp chất ức chế.

Ngành Echinodermata: Hợp chất có hoạt tính sinh học như saponin và các dẫn xuất sterol, tarpenoid, glycoprotein, cerebroside, pyrimidine nucleaoside, thymine deoxyriboside và uracil deoxyribose, polysaccharides, βcarotene. Chúng có trong nhím biển, sao biển, hải sâm,... Phòng ngừa bệnh tan máu, kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư, chống khối u, kháng vi-rút đặc biệt là hoạt động chống HIV, chống viêm, chống ung thư, chống dị ứng.

Đăng ngày 03/03/2025
Hồng Huyền @hong-huyen
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

Vắc-xin uống từ vi tảo

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản toàn cầu đang chịu áp lực bởi các đợt bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng, vắc-xin được xem là giải pháp hiệu quả để nâng cao miễn dịch và giảm sự phụ thuộc vào hóa chất. Một xu hướng nổi bật gần đây là ứng dụng vi tảo làm nền tảng sản xuất vắc-xin, mở ra triển vọng phát triển các loại vắc-xin uống bền vững, hiệu quả và ít tốn kém.

Vi tảo
• 10:50 13/06/2025

Nguyên liệu lên men: Một xu hướng mới trong dinh dưỡng thủy sản

Thức ăn thương mại đóng vai trò then chốt trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, do chiếm từ 50% đến 70% tổng chi phí sản xuất.

Thức ăn tôm
• 10:50 03/06/2025

Cá thông minh đến mức nào?

Trong một thời gian dài, khả năng nhận thức của cá thường bị đánh giá thấp, phần lớn do các nghiên cứu chủ yếu được tiến hành trong môi trường phòng thí nghiệm – nơi không phản ánh đầy đủ điều kiện sống tự nhiên. Những hạn chế của việc nuôi nhốt, bao gồm cả stress và thiếu kích thích môi trường, có thể làm sai lệch hành vi và hiệu suất nhận thức của cá, từ đó dẫn đến những hiểu biết phiến diện về năng lực trí tuệ của chúng.

Cá
• 10:53 28/05/2025

Ứng dụng Bacillus subtilis và Bacillus licheniformis trong nuôi trồng thủy sản

Trong bối cảnh ngành thủy sản đang đẩy mạnh phát triển theo hướng bền vững, việc ứng dụng các vi sinh vật có lợi trong nuôi trồng đang ngày càng phổ biến. Hai trong số những loài vi khuẩn được ứng dụng rộng rãi là Bacillus subtilis và Bacillus licheniformis – những chủng có khả năng sinh enzyme mạnh, hỗ trợ tiêu hóa, tăng miễn dịch và cải thiện môi trường nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:01 27/05/2025

Bỏ quên độ kiềm: Sai lầm khiến nhiều vụ nuôi thất bại

Trong nuôi tôm, bà con thường quen với việc đo pH, đo oxy, đo độ mặn. Nhưng lại ít người để ý đến một chỉ số có vai trò không kém phần quan trọng – đó là độ kiềm (alkalinity). Kiềm không phải là một yếu tố “thời vụ” hay “có cũng được”, mà là trụ cột giữ ổn định môi trường nước ao. Một ao nuôi có kiềm dao động thất thường thì dù pH, oxy hay vi sinh có tốt đến đâu, tôm vẫn có nguy cơ bị sốc, bỏ ăn và chậm lớn. Trong bối cảnh giá thành sản xuất ngày càng tăng, việc chăm môi trường ao từ những thứ cơ bản như độ kiềm chính là cách tiết kiệm chi phí lâu dài.

• 02:47 16/07/2025

Nuôi biển: Mục tiêu và phát huy lợi thế vùng

Nước ta có khoảng 500.000 ha tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển (nuôi biển) để trở thành một ngành kinh tế lớn. Đó là ngành sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao, vận hành kinh tế – xã hội – môi trường bền vững và để đạt được cần tập trung phát huy lợi thế điều kiện vùng và tiểu vùng sinh thái đặc trưng, sử dụng hợp lý tài nguyên biển bằng khoa học công nghệ, tối ưu hóa chuỗi giá trị sản phẩm.

• 02:47 16/07/2025

Từ chứng nhận tiến bộ kỹ thuật đến chuẩn mực mới của ngành nuôi tôm

Chứng nhận tiến bộ kỹ thuật năm 2024 là dấu ấn quan trọng giúp Grobest khẳng định vị thế “chuyên gia dinh dưỡng thủy sản”, đồng thời thiết lập chuẩn mực mới cho ngành nuôi tôm Việt Nam. Bước sang năm 2025, Grobest tiếp tục củng cố vị thế đó với cải tiến trong các dòng sản phẩm, mang lại hiệu quả vượt trội cho các hộ nuôi.

• 02:47 16/07/2025

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2025 tăng gần 19% và những biến động

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (VASEP), trong 6 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu thủy sản đạt 5,2 tỷ USD, tăng gần 19% so với cùng kỳ năm ngoái giữa bối cảnh thị trường nhiều biến động.

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam khởi sắc trong 6 tháng đầu năm.
• 02:47 16/07/2025

Thức ăn xanh: Xu hướng tất yếu cho ngành thủy sản tiết kiệm và bền vững

Trong bối cảnh nguồn cá nguyên liệu ngày càng khan hiếm và giá bột cá leo thang, ngành thủy sản đang đứng trước nhu cầu cấp thiết phải tìm ra những giải pháp thay thế hiệu quả, bền vững. Một trong những hướng đi nổi bật nhất hiện nay là phát triển các nguồn đạm "xanh" từ thực vật, vi tảo, côn trùng… nhằm giảm phụ thuộc vào bột cá truyền thống mà vẫn đảm bảo dinh dưỡng cho vật nuôi.

Xu hướng bền vững trong ngành thức ăn thủy sản bắt đầu từ việc thay thế bột cá truyền thống.
• 02:47 16/07/2025
Some text some message..