Bệnh nấm hạt
Dermocystidiosis
Nguyên nhân
Tác nhân gây bệnh là nấm hạt Dermocystidium spp. Dermocystidium koi (ký sinh cá chép hình) bào tử hình cầu, đường kính 8-12 μm, bên trong có thể hình cầu sáng lệch về một bên.
Dermocystidium koi (ký sinh cá chép)
A - Các bào tử thấy rõ thể hồng cầu sáng, nhân và không bảo (mẫu tươi);
B - Bào tử của nấm D. koi thấy rõ không bào và nhân lệch tâm. x1000 (nhuộm H&E).
Dermocystidium kwangtungensis (ký sinh cá quả- Ophiocephalus maculates- hình) bào nang dạng hình sợi mảnh rất dài cuộn không đều, kích thước thay đổi chiều dài từ 6,5-84,0mm, nhưng chiều rộng hẹp (0,1-0,2mm). Cắt ngang bào nang hình tròn, thành bào nang mỏng, chiều dầy 1,2-1,5μm. Bào tử hình cầu, đường kính 8,5 μm (6,5-10,3μm), bên trong có thể hình cầu sáng lệch về một bên đường kính 5,8 μm (2,9-7,4μm).
Mẫu mô cắt ngang sợi nấm chứa các bào tử. Các tế bào máu (hồng cầu) ở giữa sợi nấm. x400 (nhuộm H&E)
Dermocystidium sinensis (ký sinh ở cá trắm cỏ- hình) thể dinh dưỡng (trưởng thành) hình cầu, đường kính 9-17μm, trong tế bào chất có nhiều hạt nhỏ. Bào tử hình cầu, đường kính 13,8 μm (11,6-16,2μm), bên trong có thể hình cầu sáng lệch về một bên, đường kính 9,5 μm (8,0-11,0 μm).
Dermocystidium sinensis Xiao Chongxue and Chen Chih-Leu, 1993 (1-3- thể dinh dưỡng; 4-5- bào tử mẫu tươi; 6- bào
tử nhuộm H&E; 7- bào tử nhuộm giemsa)
Triệu chứng
Nấm hạt Dermocystidium spp. Thường ký sinh trên vây, cơ thể, mang cá, những chỗ bị bệnh sưng tấy màu hồng, hình dạng khác nhau (tròn, ôvan hoặc hình dài), kích thước khác nhau từ 1-2cm có khi lớn tới 10cm. Xung quanh chỗ sưng tấy có các đốm viêm nhỏ, chứa các bào tử.
Các cục u của nấm hạt (Dermocystidium) đục vẩn chuẩn bị vỡ trên thân cá chép
Phân bố
Nấm hạt Dermocystidium spp. Ký sinh ở nhiều loài động vật thủy sản nước ngọt và nước mặn (xem bảng). Bệnh không gây cho động vật thủy sản chết hàng loạt. Nhưng khi bị nhiễm nấm hạt sẽ tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác dễ xâm nhập. Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân. Việt Nam ít quan tâm nghiên cứu bệnh này.
Bảng: Một số loài nấm hạt Dermocystidium spp. Ký sinh ở các động vật thủy sản
Tên nấm | Loài thủy sản | Tác giả | |
Tên Latin | Tên Tiếng Việt | ||
Dermocystidium pusula | Triturus marmoratus | PÐrez, 1907 | |
Dermocystidium banchialis | Trutta faris | LÐger, 1914 | |
Dermocystidium ranae | Rana temperasia | Ếch |
Guyenot- Naville, 1922 |
Dermocystidium vejdovskyi | Esox lucius | Cá chó | Jirovec, 1930 |
Dermocystidium salmonis |
Oncorhynchus tshawytscha |
Cá hồi | Davis, 1947 |
Dermocystidium koi | Cyprinus carpio | Cá chép |
Hoshina- Sahara,1950 |
Dermocystidium daphinae | Daphina magna | Chân chèo | Ruhberg, 1933 |
Dermocystidium marinum | Hâu |
Mackin, et al, 1950 |
|
Dermocystidium guyenoi | Nhóm cá vược | Thélin, 1955 | |
Dermocystidium percae | Nhóm cá vược |
Richenbach- Klinke, 1950 |
|
Dermocystidium percae |
Mylopharyngodon idellus |
Cá trắm đen |
Chen Chih-Leu, 1956 |
Dermocystidium kwangtunggensis |
Ophiocephalus maculatus |
Cá chuối hoa |
Chen Chih-Leu, et al, 1960 |
Dermocystidium sinensis |
Ctenopharyngodon idellus |
Cá trắm cỏ |
Ctenopharyngodon idellus |
Phòng trị
Phòng bệnh:
Dùng thuốc tím (KMnO4) hoặc Formalin tắm cho cá giống phòng bệnh trước khi nuôi.
Trị bệnh:
- Tắm cho ĐVTS bằng Formalin nồng độ 200-300 ppm thời gian 30-60 phút hoặc
phun xuống ao, bể nuôi 2 lần/ tuần thuốc Formalin nồng độ 10-20 ppm. Hoặc thay thế Formalin bằng thuốc tím (KMnO4).
- Dùng Bronopol tắm cho cá 30ppm (30mg/l) thời gian 15 phút. Dùng 50ppm Bronopol để
xử lý trứng cá trong thời gian 30 phút.
Tài liệu tham khảo
- Bùi Quang Tề, 2009. Bệnh Học Thủy Sản. Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I