Bệnh do Piscinoodinium sp trên cá chẽm
Piscinoodiniasis in fish
Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi tiến hành tổng hợp các thông tin liên quan đến bệnh Piscinoodiniasis trên cá chẽm, cũng như cách thức điều trị, phòng tránh bệnh cho người nuôi tham khảo.
Nguyên nhân
Bệnh Piscinoodiniasis do nhóm động vật nguyên sinh Piscinoodinium sp. gây ra. Chủ yếu xảy ra đối với cá chẽm nuôi ở môi trường nước ngọt.
Vòng đời của những loài này có 3 giai đoạn: trophont, tomont và dinospore trong môi trường thủy sinh hoặc trong vật chủ.
Hình 1: Loài Piscinoodinium Pillulare – một trong các loài của nhóm Piscinoodinium sp. được soi từ mẫu mang của cá bệnh
Triệu chứng
Tìm thấy trong nước ngọt: Ở những con cá nhỏ có những mảng màu đục hoặc xanh nhạt; lở loét . Ở cá lớn tuổi chuyển động bất thường; chất nhầy trên mang quá mức; mang có màu xanh đậm.
Hình 2: (a) màu sắc mang cá bị thay đổi khi mắc bệnh, (b, c) nguyên sinh động vật được soi thấy trong mang bằng kính hiển vi, (d) ký sinh trùng xâm nhập vào da của vật chủ (Santiago Benites de Pádua, 2015)
Ở mức độ ký sinh thấp, chất nhầy trong mang cá sẽ nhiều lên theo thời gian và gây tắc nghẽn mang. Mặt khác, trong các trường hợp nhiễm trùng nặng sẽ dẫn đến tăng sinh chất nhầy, viêm nhiễm mô, thoái hóa và hoại tử của tế bào biểu mô, xuất huyết và loét. Bệnh Piscinoodiniasis có nguy cơ làm chết 90% cá sau 15 ngày.
Rối loạn trong mang liên quan đến sự hiện diện của các nguyên sinh động vật là nguyên nhân chính gây thiếu oxy, mất cân bằng khi bơi và di chuyển thất thường của cá. Do đó, cá chẽm nhiễm bệnh nặng sẽ bơi “nhấp nhô” trên mặt nước.
Chuẩn đoán:
Phân tích mô bệnh học cũng có thể cung cấp chẩn đoán chính xác bằng cách xem các trophont gắn trên các sợi mang.
Phân bố
Bệnh Piscinoodiniasis chủ yếu chỉ xuất hiện tại các vùng nuôi cá chẽm nước ngọt. Cá giống con có nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao hơn cá trưởng thành.
Bệnh có thể lây truyền qua tiếp xúc với cá và Piscinoodinium sp ở giai đoạn dinospores bị nhiễm khuẩn từ nước bị ô nhiễm hoặc từ những dụng cụ nuôi cá không được khử trùng sau khi sử dụng.
Phòng trị
Phương pháp điều trị chính cho bệnh Piscinoodiniasis là tắm muối để loại bỏ nguyên sinh động vật.
Có thể tắm muối cho cá ở nồng độ 20 – 30 g/l (20 – 30‰) trong vòng 10 – 30 phút (hoặc cho đến khi cá bắt đầu mất thăng bằng). Nếu cá bị nhiễm nặng, có thể xử lý lặp lại trong vòng 1 – 2 ngày. Thông thường, đối với những kí sinh trùng khó trị, nên tắm từ 3 – 4 lần mới có tác dụng. Trong suốt quá trình tắm cá cần sục khí, để giảm stress, tăng sức chống chịu cho cá và dễ dàng loại bỏ ký sinh.
Trước tiên nên thử thời gian và liều lượng tác dụng trên một ít cá chẽm và điều chỉnh cho hợp lý, đặc biệt là ở cá mới được xử lý lần đầu. Ngoài ra, nên có kính hiển vi và biết cách tìm kiếm kí sinh trùng trên da, mang cũng sẽ giúp đánh giá mức độ nhiễm bệnh và hiệu quả xử lý. Sẽ tiết kiệm công lao động, thời gian và tiền bạc bằng cách tránh những biện pháp xử lý không hiệu quả và lãng phí hóa chất sử dụng.
Phòng bệnh
- Vệ sinh môi trường trong quá trình nuôi cá.
- Lựa chọn cá giống hoặc cá bố mẹ khỏe mạnh. Sát trùng bể nuôi và dụng cụ bằng Chlorine 100 ppm 1 tuần/lần và rửa kỹ lại bằng nước sạch trước khi sử dụng.
- Thức ăn dùng cho cá ăn phải tươi, sạch sẽ không bị ươn thối. Vệ sinh khu vực cho cá ăn để giảm thiểu ô nhiễm do thức ăn thừa thối rữa gây nhiễm bẩn, tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển.
- Thường xuyên quan trắc môi trường và bệnh để có các biện pháp xử lý kịp thời. Chuẩn bị các trang thiết bị để xử lý khi môi trường xấu như: chuẩn bị máy sục khí để xử lý khi hàm lượng ô xy hoà tan trong nước xuống thấp, tránh việc cá bị chết hàng loạt khi thiếu ô xy.
Tài liệu tham khảo
http://www.fao.org/fishery/culturedspecies/Lates_calcarifer/en#tcNA00C5
https://www.researchgate.net/figure/Pathological-changes-in-fish-with-piscinoodiniasis-Brownish-gill-of-tambaqui-Colossoma_fig6_275355677
http://www.scielo.br/scielo.php?script=sci_arttext&pid=S1984-29612015000100002