Cá ét mọi là giống cá có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, cá ét mọi đang được đưa vào nuôi trồng thí điểm giúp nông dân làm giàu. Thịt cá ét mềm, ngọt, không dai, đặc biệt là cá ét nướng mọi thịt rất ngọt, béo và mùi vị thơm ngon không thua các loài cá khác, do đó giá trị thương phẩm đối tượng này ngày càng cao. Tuy nhiên, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Aeromonas hydrophila (bệnh viêm ruột, đốm đỏ) gây ra thiệt hại kinh tế nặng nề cho người nuôi kể cả ao xi măng và ao đất.
Ngày nay, dược liệu hoặc chất chiết xuất từ dược liệu có một vai trò quan trọng trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Hạt, lá, rễ, tinh dầu v.v. từ cần tây (Apium Tombolens L) đã được sử dụng phổ biến trong nhiều nghiên cứu vì chúng chứa các hợp chất phytochemical như carbohydrate, alkaloid, steroid, flavonoid và glycoside và vitamin A, C. Tất cả các hợp chất trên đều được biết đến với đặc tính chống oxy hóa, chống vi khuẩn, chức năng miễn dịch, chống nấm và chống viêm ( Kooti và cộng sự, 2014 ; Kooti và Daraei, 2017 ).
Cần tây (Apium Tombolens L).
Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác dụng của chiết xuất lá cần tây (Apium Tombolens) đối với cá ét (Labeo chrysophekadion). Cá được cho ăn chiết xuất cần tây với nồng độ 0; 0,25; 0,50 và 0,75g/kg thức ăn trong 150 ngày.
Vào cuối nghiên cứu này (ngày thứ 150), cá ở nghiệm thức bổ sung 0,75 g/kg thức ăn cho thấy tốc độ tăng trưởng đáng kể, WG (tăng cân) và ADG (tăng trung bình hàng ngày) cao nhất khi so sánh với các nhóm khác, trong khi FCR thấp nhất được tìm thấy ở cá được cho ăn 0,50 g/kg và 0,75 g/kg . Điều này có thể là do sự tồn tại của steroid, pseudotannin và phenol trong các thành phần hóa thực vật này, có thể thúc đẩy hiệu suất tăng trưởng bằng cách kích thích sản xuất các enzym tiêu hóa hoặc hoạt động tăng cường hoạt động của tuyến mật.
Các chỉ số sinh hóa, mức cholesterol cao nhất được tìm thấy ở nhóm được cho ăn 0,75 g/kg , trong khi lượng glucose được tìm thấy cao hơn đáng kể ở nhóm được cho ăn 0,25 và 0,50 g/kg.
Glucose được biết đến là sản phẩm quan trọng của quá trình hô hấp tế bào, vì các phân tử glucose đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh khí của động vật, được chuyển sang tổng hợp ATP (Lucas, 1996 ), là chỉ số biểu thị chỉ số stress của động vật thủy sản. Do đó, kết quả từ nghiên cứu cho thấy bổ sung 0,75 g/kg chiết xuất cần tây sẻ giảm thiểu mức độ stress, từ đó sẻ kích thích tăng trưởng so với các nghiệm thức còn lại.
Tổng mức protein, albumin và globulin đã tăng lên đáng kể (P <0,05) cùng với sự gia tăng nồng độ của dịch chiết và mức cao hơn được tìm thấy ở các nhóm được cho ăn 0,50 và 0,75 g/kg .
Cholesterol tăng lên đáng kể khi tăng lượng chiết xuất cần tây, giá trị cao nhất được tìm thấy ở nhóm được cho ăn 0,75 g/kg , nhưng lượng thấp nhất được tìm thấy ở nhóm đối chứng.
Sau khi cảm nhiễm với vi khuẩn A. Hydrophila cho thấy, mức độ hoạt động của lysozyme cao nhất được quan sát thấy ở một nhóm được cho ăn 0,25 g/kg . Tỷ lệ sống cao nhất được quan sát thấy ở nhóm được cho ăn 0,75 g/kg khi so sánh với các nhóm khác. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy bổ sung 0,75 g/kg chiết xuất cần tây có thể thúc đẩy hiệu suất tăng trưởng, nâng cao một số chỉ số sinh hóa, kháng bệnh và phản ứng miễn dịch không đặc hiệu trên cá ét.
Các kết quả thu được từ nghiên cứu này chỉ ra rằng dung dịch chiết xuất lá etanolic 50% của cần tây có thể được sử dụng để nâng cao hiệu suất tăng trưởng, một số chỉ số sinh hóa liên quan đến chức năng miễn dịch có thể cải thiện các phản ứng miễn dịch không đặc hiệu đồng thời tăng cường khả năng kháng bệnh đối với A. hydrophila trong Labeo chrysophekadion . Nhóm nghiên cứu của chúng tôi đề xuất nồng độ thích hợp để sử dụng là 0,75 g/kg vì nó an toàn và không có tác dụng phụ.
Nguồn: NantapornSutthi et al (2020). Effects of dietary leaf ethanolic extract of Apium graveolens L. on growth performance, serum biochemical indices, bacterial resistance and lysozyme activity in Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849), ScienDirect, Aquaculture Report, 11/2020.