Trong bối cảnh hạn chế sử dụng kháng sinh để tránh tình trạng kháng thuốc và ô nhiễm môi trường, các loại thuốc vi sinh đang trở thành giải pháp tiềm năng và bền vững được nhiều người nuôi tin dùng
Tổng quan về bệnh phân trắng trên tôm
Đặc điểm
Bệnh phân trắng (White feces syndrome – WFS), thường xảy ra tại giai đoạn nuôi tôm từ 2 tháng trở lên, có thể làm giảm năng suất 20 – 30% và tăng khả năng chết. Tỷ lệ chết của tôm mắc bệnh này có thể đạt đến 60%.
Bệnh thường xuất hiện vào giai đoạn giao mùa mưa nắng; nắng nóng hay mưa kéo dài; nhiệt độ ngày đêm chênh lệch nhiều (từ 8 – 10ºC).
Dấu hiệu bệnh
Bệnh có thể dễ nhận biết với dấu hiệu đặc trưng là những đoạn phân có màu trắng đục nổi trên mặt nước ở gốc cuối gió từng đoạn từ 0,3 – 1 cm, có khi còn dính ở hậu môn tôm. Tôm giảm ăn, màu sắc chuyển sang màu sậm hơn. Gan tụy chuyển màu nhợt, mềm nhũn; ruột và phân chuyển sang màu vàng hoặc trắng; tôm mềm vỏ. Mang chuyển sang màu tối. Ruột tôm bị lỏng, ruột đứt khúc, cong vẹo, đường ruột ở đốt thân cuối của tôm (gần gai đuôi) bị đứt khúc và có màu trắng đục (như gạo hoặc mủ đuôi).
Nguyên nhân
- Thức ăn kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc để quá hạn sử dụng, nhiễm độc tố hay nấm mốc.
- Ao nuôi không được vệ sinh đúng cách, tạo điều kiện cho tảo độc phát triển.
- Các vi khuẩn có hại phát triển mạnh khi ao nuôi bị ô nhiễm, đặc biệt là vi khuẩn Vibrio có thể bám trên thành ruột gây tổn thương cho tôm.
- Ký sinh trùng Gregarine bám trên thành ruột, cản trở tôm hấp thu dinh dưỡng, gây tổn thương thành ruột của tôm.
Những đoạn phân trắng, đứt đoạn nổi trên mặt nước ao nuôi là dấu hiệu tôm bệnh
Hiệu quả của các loại thuốc vi sinh trị bệnh phân trắng
Việc sử dụng các loại thuốc vi sinh, chế phẩm sinh học trong ao nuôi tôm không chỉ giúp kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Các lợi khuẩn trong chế phẩm sinh học sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ vi sinh có lợi, tạo ra cơ chế cạnh tranh hiệu quả với vi khuẩn gây hại, từ đó hạn chế nguy cơ bùng phát dịch bệnh.
Bên cạnh đó, chúng còn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng nước bằng cách phân hủy các chất hữu cơ dư thừa, giảm thiểu nồng độ độc tố như NH3 và NO2, giúp duy trì môi trường nuôi sạch, ổn định và an toàn cho tôm phát triển.
Một số sản phẩm vi sinh hỗ trợ điều trị phân trắng:
- Men vi sinh Microbe-Lift AQUA N1: chuyên xử lý khí độc ao nuôi.
- Men vi sinh Microbe-Lift AQUA C: giúp xử lý nước và lợn cợn trong ao.
- Men vi sinh Microbe-Lift AQUA SA: giúp xử lý đáy, phân hủy chất hữu cơ, ngăn ngừa hình thành khí độc.
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thuốc vi sinh
Thời tiết: Thời gian đánh men vi sinh tốt nhất vào khoảng 8 – 10h sáng, lúc nắng ấm, trời trong và hàm lượng ôxy hòa tan cao; không cấp chế phẩm sinh học vào ao khi trời mưa. Nếu dùng chế phẩm sinh học trong ngày có nhiệt độ nước ao thấp, nên nuôi cấy chế phẩm sinh học trong nước ấm với nhiệt độ từ 30 – 35oC trước khi cấp vào ao nuôi.
Hàm lượng oxy hòa tan: Vi khuẩn hiếu khí phải đảm bảo lượng ôxy hòa tan đầy đủ có hiệu quả sử dụng. Khi oxy hòa tan thấp sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vi sinh.
Độ kiềm, độ mặn: Nước có độ kiềm từ 80 – 150 mg/l CaCO3 thì pH ổn định, nước có độ kiềm ≤ 50 mg/l CaCO3 khiến pH dao động dẫn tới hiệu quả sử dụng vi sinh thấp. Độ mặn quá cao có thể gây chết hoặc ức chế sinh trưởng của vi sinh.