Một số lưu ý để nuôi ghép tổng hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao

Nuôi ghép tổng hợp là hình thức nuôi kết hợp nhiều loại nuôi trên cùng một diện tích, trong cùng một thời vụ nhằm tận dụng sự tương tác có lợi của các loài nuôi, tận dụng thức ăn tự nhiên, thức ăn thừa của các đối tượng nuôi khác nhằm tạo cân bằng sinh thái góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Ao nuôi
Ao nuôi ghép tổng hợp. Ảnh: NTN

Các mô hình nuôi ghép tổng hợp chủ yếu như phổ biến ở các khu vực nước lợ là: tôm với cá; tôm với cua, cá; tôm với cua,... 

Lựa chọn đối tượng nuôi phù hợp

Để việc nuôi ghép tổng hợp có hiệu quả kinh tế, các đối tượng được chọn để nuôi phải có những đặc điểm sau: 

- Môi trường sống phù hợp với nhau: các chỉ số nhiệt độ, độ mặn, pH,… phải tương đồng nhau để cùng sinh trưởng và phát triển, không kìm hãm sự phát triển của nhau.

- Nếu nuôi ghép với tôm, các đối tượng khác không có tập tính cạnh tranh thức ăn và ăn tôm.

- Nên lựa chọn các loài cá ăn tạp chủ yếu về mùn bã hữu cơ.

Một số loài có thể lựa chọn để nuôi ghép với nhau như: tôm, cua, cá đối, cá dìa, cá chua, cá rô phi,...

Đặc điểm của một số đối tượng nuôi ghép

Cá dìa

Cá dìa (Siganus guttatus) hay còn gọi là cá dìa bông, là loài rộng muối, có thể sống vùng nước lợ, mặn ở độ sâu đến 6 m. Cá bột sống quanh quẩn cửa sông, riêng cá trưởng thành thường ra vào cửa sông theo thủy triều. Thức ăn tự nhiên là tảo đáy, rong. Loài cá này hoạt động vào ban đêm. Kích cỡ lớn nhất có thể đạt được là 42 cm.

Cá dìaCá dìa. Ảnh: NTN

Cá đối

Cá đối là loài rộng muối, phân bố rộng rãi trong các thủy vực nước lợ, mặn vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đây là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, đối tượng nuôi phổ biến nhất là cá đối mục (Mugil cephalus) do đặc điểm phân bố rộng, sinh trưởng nhanh và đạt kích cỡ lớn khi thành thục. Cá đối ăn động vật phù du và chuyển sang ăn thực vật phù du, mùn bã hữu cơ lơ lửng, thảm thực vật đáy lúc trưởng thành. Trong điều kiện nuôi, ngoài nguồn thức ăn tự nhiên chúng có thể ăn thức ăn chế biến và thức ăn công nghiệp.

Cá măng (Cá chua)

Cá măng (Chanos chanos) là loài cá sống rộng muối. Trong tự nhiên cá ăn phiêu sinh thực vật, cá măng còn ăn tạp: Mùn bã hữu cơ, các chất vẫn trong nước hay đáy ao. Thảm thực vật đáy là nguồn thức ăn ưa thích nhất của nó. Ngoài ra trong điều kiện nuôi, cá măng còn sử dụng rất tốt nguồn thức ăn nhân tạo.

Cá chuaCá chua. Ảnh: NTN

Cua

Cua biển là loài phân bố rộng, nhiệt độ thích hợp từ 25 – 300C. Tính ăn của cua thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong to, giáp xác, nhuyễn thể, cá. Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm.

CuaCua. Ảnh: NTN

Một số mô hình thức nuôi ghép tổng hợp

- Nuôi ghép cá chua với cua xanh: cá chua là đối tượng nuôi chính, kích cỡ 10 – 12 cm/con, mật độ 0,5 con/ m2; cua được thả ghép với mật độ 0,3 con/m2, kích cỡ cua giống 2 – 2,5 cm/con. Chỉ cho ăn đối tượng nuôi chính là cá chua. Cho ăn bằng thức ăn công nghiệp chất lượng tốt, độ đạm trên 25% và lượng thức ăn từ 4 – 10% trọng lượng. Cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối. Vì vậy, cho cá chua ăn trước lúc trời tối để hạn chế việc cạnh tranh thức ăn.

- Nuôi ghép cua với cá dìa trong ao: với 2 đối tượng là cua và cá dìa. Cua là đối tượng nuôi chính, kích cỡ lớn hơn 1,2 cm, mật độ 0,5 con/ m2; cá dìa được thả ghép với mật độ 0,1 con/m2, kích cỡ cá dìa giống 4 – 6 cm/con. Chỉ cho ăn đối tượng nuôi chính là cua. Cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối nên cho cua ăn 1 lần/ngày vào lúc chiều tối.

- Nuôi ghép tôm sú với cá dìa: thả nuôi với 2 đối tượng là tôm sú và cá dìa. Tôm sú là đối tượng nuôi chính, thả tôm sú giống PL15, mật độ 10 con/ m2; cá dìa  được thả ghép với mật độ 0,2 con/m2, kích cỡ giống 4 – 6 cm/con. Sử dụng thức ăn công nghiệp cho ăn đối tượng nuôi chính là tôm sú. Cho ăn 2 – 3 lần/ngày tùy theo mật độ tôm thả. Lượng thức ăn viên cho tôm ăn hàng ngày từ 2 – 10%  trọng lượng thân của tôm. Cho ăn chủ yếu vào chiều tối và ban đêm.

Đối với cá dìa, ngoài nguồn thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao như rong tảo, cá còn ăn nguồn thức ăn tự nhiên tạo ra bằng cách gây màu nước, thức ăn tự chế biến và nguồn thức ăn thừa của tôm sú.

Ngoài ra, chúng ta có thể áp dụng nuôi ghép với nhiều hình thức khác nhau như: nuôi ghép tôm sú với cá chua, nuôi ghép tôm sú với cá rô phi,...

Đăng ngày 20/03/2023
NTN @ntn
Nuôi trồng

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:36 20/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 10:24 20/12/2024

Đa dạng sinh học trong ao nuôi là gì?

Đa dạng sinh học trong nuôi tôm đề cập đến sự phong phú và cân bằng của các loài sinh vật sống trong ao, bao gồm tôm, cá, động thực vật phù du, vi sinh vật và các loài khác. Một hệ sinh thái ao có đa dạng sinh học cao sẽ có khả năng tự cân bằng, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ sự phát triển của tôm nuôi.

Đa dạng sinh học
• 10:18 20/12/2024

Hiệu quả của mô hình nuôi cá hữu cơ hiện nay

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang đối mặt với nhiều thách thức, mô hình nuôi cá hữu cơ đang nổi lên như một hướng đi bền vững, mang lại nhiều hiệu quả to lớn cho người nuôi trồng và người tiêu dùng. Hãy cùng Tép Bạc tìm hiểu chi tiết về những lợi ích và đóng góp mà mô hình này mang lại.

Nuôi cá hữu cơ
• 11:00 19/12/2024

[Siêu khuyến mãi] Sale nốt - Chốt năm

Tháng cuối năm là thời điểm diễn ra nhiều sự kiện khuyến mãi tập trung quy mô lớn, nhộn nhịp nhất trong năm nhằm kích cầu tiêu dùng.

Farmext eShop
• 23:38 22/12/2024

Tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng thịt cá

Chất lượng thịt cá đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị ngành thủy sản. Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị kinh tế, chất lượng thịt cá còn quyết định đến độ an toàn thực phẩm và sự hài lòng của người tiêu dùng. Vậy làm sao để nâng cao chất lượng thịt cá? Dưới đây là những giải pháp đã được nghiên cứu và áp dụng thành công trong thực tế.

Cá
• 23:38 22/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 23:38 22/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 23:38 22/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 23:38 22/12/2024
Some text some message..