Nuôi lươn, mô hình sinh kế triển vọng cho nông dân vùng biên

Lươn là loài dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao, lại phù hợp với điều kiện tự nhiên ở vùng biên giới… Đây là những lý do chính để con lươn trở thành vật nuôi được nhiều hộ dân ở khu vực biên giới huyện Hồng Ngự chọn để phát triển kinh tế trong thời gian qua.

Nuôi lươn, mô hình sinh kế triển vọng cho nông dân vùng biên
Anh Nguyễn Thanh Khắc thu hoạch trứng lươn để ép lươn giống

Khoảng 10 năm trước, anh Nguyễn Thanh Khắc (SN 1984) ngụ ấp 2, xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự trở về quê sau những năm dài thuê đất trồng lúa không mang lại hiệu quả nơi đất khách, thấy nhiều anh em trong xóm nuôi lươn hiệu quả nên anh Khắc cũng gom vốn liếng nuôi lươn. Vụ đầu, anh mua khoảng 300 lươn giống được săn bắt từ tự nhiên về nuôi. Song do không có kinh nghiệm nuôi và vì chọn mua nguồn lươn giống không chất lượng nên vụ đó tỷ lệ hao hụt trên 70%. Dù thất bại nhưng qua vụ mùa đầu tiên, anh cũng đúc kết được nhiều kinh nghiệm, từ đó các mùa vụ sau lươn không còn hao hụt nhiều. “Hiện gia đình tôi có 19 hồ xi măng chuyên dụng dùng để nuôi lươn thương phẩm và lươn giống. Doanh thu mỗi năm từ nghề nuôi lươn của gia đình khoảng 200 triệu đồng, trừ hết các khoản chi phí đầu tư, lợi nhuận mỗi năm cũng khoảng 150 triệu đồng, cao hơn nhiều so với trồng lúa” - anh Khắc phấn khởi.

Đến vùng biên giới Thường Phước 1, nhiều người sẽ ngạc nhiên bởi nghề nuôi lươn không chỉ dành cho cánh “mày râu” mà công việc chăm sóc lươn được nhiều chị em phụ nữ đảm nhận. Gắn bó với nghề nuôi lươn được 7 năm, bà Phạm Thị Nhôm ngụ ấp 2, xã Thường Phước 1 tâm sự: “Mấy hồ lươn của tôi mang lại kinh tế ổn định hơn rất nhiều so với một chục công đất canh tác lúa của chồng tôi. Nuôi lươn không khó vì không phải đòi hỏi nhiều kỹ thuật như những vật nuôi khác. Thông thường lươn bị một vài bệnh như: phù đầu, lở loét... nhưng nuôi lâu có kinh nghiệm thì sẽ kiểm soát được hết những khâu này. Ở đầu nguồn, lượng cá tạp và ốc bươu vàng khá dồi dào là nguồn thức ăn ưa thích của lươn. Chị em phụ nữ chỉ cần bỏ công một chút là có thể nuôi lươn được. Từ ngày nuôi lươn, kinh tế gia đình của tôi cũng “dễ thở” hơn trước rất nhiều”.

Khoảng 2 năm trở lại đây, giá lươn thương phẩm khá cao và ổn định nên nhiều hộ dân ở khu vực biên giới mạnh dạn cải tạo diện tích xung quanh nhà để phát triển nuôi lươn. Hiện giá lươn thương phẩm loại I được thương lái thu mua dao động từ 230 - 250 ngàn đồng/kg, cao hơn cách đây 2 năm khoảng 100 ngàn đồng/kg. Theo nhiều thương lái, lươn thương phẩm được tiêu thụ tại các nhà hàng ở những thành phố lớn của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và TP.HCM.

Theo thống kê của UBND xã Thường Phước 1, hiện nay trên địa bàn xã có trên 80 hộ nuôi lươn thương phẩm. Nghề nuôi lươn phát triển ở địa phương được gần 8 năm trở lại đây, từ hiệu quả kinh tế trong những năm qua cho thấy, mô hình nuôi lươn bước đầu giúp nhiều gia đình thoát nghèo, ổn định kinh tế.

Ông Phạm Hồng Cường - Phó Chủ tịch UBND xã Thường Phước 1 cho biết, mô hình nuôi lươn phát triển ở địa phương đã nhiều năm nay, bên cạnh những hộ nuôi hiệu quả thì vẫn còn một số hộ do thiếu kinh nghiệm nên nuôi không hiệu quả. Nhận thấy thời gian gần đây nhu cầu của thị trường về lươn thương phẩm khá cao, giá ổn định, vì vậy UBND xã đã mạnh dạn đề xuất với UBND huyện Hồng Ngự cho thành lập Hội quán nuôi lươn trên địa bàn xã.

Theo ông Cường, mục đích của việc thành lập Hội quán nuôi lươn là góp phần giúp cho bà con trên địa bàn xã có nơi sinh hoạt, trao đổi kinh nghiệm nuôi lươn. Ngoài ra, thông qua Hội quán nuôi lươn, UBND xã cũng kết nối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp để mở các lớp tập huấn, hướng dẫn quy trình nuôi lươn cho bà con có nhu cầu nuôi lươn trên địa bàn xã.

Nhận thấy triển vọng mô hình nuôi lươn mang lại, hiện ngành nông nghiệp huyện Hồng Ngự cũng hỗ trợ nông dân xây dựng mô hình nuôi lươn sinh sản. Đây là mô hình được nhiều hộ nuôi lươn của địa phương đặt nhiều kỳ vọng, bởi nếu mô hình này hiệu quả sẽ giúp người nuôi lươn vùng biên giải quyết được bài toán khan hiếm lươn giống tự nhiên hiện nay. Bên cạnh đó, thông qua mô hình sản xuất lươn giống, ngành nông nghiệp địa phương cũng mong muốn bước đầu giúp nông dân giảm bớt chi phi sản xuất, từng bước tổ chức sản xuất, xây dựng mô hình nuôi lươn thành một chuỗi khép kín.

Báo Đồng Tháp
Đăng ngày 22/08/2019
Mỹ Lý
Nuôi trồng

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:36 20/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 10:24 20/12/2024

Đa dạng sinh học trong ao nuôi là gì?

Đa dạng sinh học trong nuôi tôm đề cập đến sự phong phú và cân bằng của các loài sinh vật sống trong ao, bao gồm tôm, cá, động thực vật phù du, vi sinh vật và các loài khác. Một hệ sinh thái ao có đa dạng sinh học cao sẽ có khả năng tự cân bằng, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ sự phát triển của tôm nuôi.

Đa dạng sinh học
• 10:18 20/12/2024

Hiệu quả của mô hình nuôi cá hữu cơ hiện nay

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang đối mặt với nhiều thách thức, mô hình nuôi cá hữu cơ đang nổi lên như một hướng đi bền vững, mang lại nhiều hiệu quả to lớn cho người nuôi trồng và người tiêu dùng. Hãy cùng Tép Bạc tìm hiểu chi tiết về những lợi ích và đóng góp mà mô hình này mang lại.

Nuôi cá hữu cơ
• 11:00 19/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 17:26 20/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 17:26 20/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 17:26 20/12/2024

Đa dạng sinh học trong ao nuôi là gì?

Đa dạng sinh học trong nuôi tôm đề cập đến sự phong phú và cân bằng của các loài sinh vật sống trong ao, bao gồm tôm, cá, động thực vật phù du, vi sinh vật và các loài khác. Một hệ sinh thái ao có đa dạng sinh học cao sẽ có khả năng tự cân bằng, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ sự phát triển của tôm nuôi.

Đa dạng sinh học
• 17:26 20/12/2024

Làm thế nào để xây dựng chuỗi giá trị thủy sản bền vững từ khâu sản xuất đến tiêu dùng?

Hiện nay, chuỗi giá trị thủy sản tại Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề như thiếu liên kết giữa các khâu, công nghệ sản xuất chưa đồng bộ và giá trị gia tăng thấp. Vì vậy, việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững từ sản xuất đến tiêu thụ là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành thủy sản Việt Nam.

Nhá tôm
• 17:26 20/12/2024
Some text some message..