Chu trình Nitơ và kiểm soát khí độc gốc Nitơ trong ao tôm

Nắm rõ chu trình Nitơ để biết nguồn gốc và cách kiểm soát khí độc gốc Nitơ trong ao luôn ở mức an toàn, cũng như giúp tôm cá phát triển tốt nhất.

Tôm thẻ chân trắng
Khí độc gốc Nitơ trong ao tôm luôn rình rập gây hại. Ảnh: Tepbac.

Trong ao nuôi thủy sản, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng công nghệ cao với mật độ dày đặc, các vấn đề sức khỏe liên quan đến các loại khí độc gốc Nitơ luôn là mối nguy lớn. Ngay cả những kỹ sư giàu kinh nghiệm vẫn phải đặc biệt quan tâm vì hàm lượng NH3, NO2 phát sinh liên tục và dễ đạt đến mức nguy hiểm với động vật thủy sản.

Ngoài ra, Nitơ là thành phần chính của protein, các axit amin, các sắc tố quang hợp của tảo, các hợp chất dự trữ năng lượng ATP, các chất điều hòa sinh trưởng của động vật thủy sản. Hiểu được chu trình Nitơ sẽ giảm thiểu khí độc cũng như giúp động vật thủy sản phát triển một cách hiệu quả và an toàn nhất.

Chu trình Nitơ

Trong ao nuôi, các Nitrogen khác nhau tồn tại dưới dạng hữu cơ và vô cơ. Nitơ vô cơ hòa tan chủ yếu gồm: NO3-, NO2-, NH3/NH4+ và khí N2.

Nitơ bổ sung trong ao đến từ môi trường bên ngoài như nước mưa, nước ngầm và khí quyển. Trong ao nuôi trồng thủy sản có thể nhận được trung bình 0.4kg N/ha/ngày để bổ sung cho sự tổn thất hàng ngày. 

Đa số tảo có thể hấp thụ NO3- và NH4+, sự kết hợp này đòi hỏi năng lượng và hoạt động của enzyme bổ sung như protease, amylase và cellulase. Ngoài ra, tương tác với N2 của sinh khối tảo thông qua quá trình cố định đạm của tảo lục. Tảo này thường trôi nổi trên mặt nước, có thể tiếp cận trực tiếp với Nitơ, CO2 và ánh sáng trong khí quyển để cung cấp Nitơ cho ao nuôi. Do đó, màu xanh nâu (màu trà) là màu nước ao nuôi tốt. Tuy nhiên, tốc độ cố định Nitơ là tương đối thấp.

Tổng amoni Nitơ (TAN) mất đi nhờ hoạt động phân hủy chất hữu cơ của vi khuẩn và nấm. Đây là cơ chế chính cho việc sử dụng mật rỉ đường trong giảm nồng độ TAN trong nước. Nếu môi trường thiếu oxi thì quá trình chuyển hóa đạm chỉ đến NO2- khi động vật thủy sản hấp thụ phản ứng với Hemoglobin tạo thành Methemoglobin. Tảo dày, nước nhiều bọt nhớt, hàm lượng TAN cao nhưng NO2- thấp là dấu hiệu thường thấy trong ao sục khí thiếu. Tôm ốp thân, gầy, đề kháng kém, nhiều vi khuẩn kí sinh, dạt gần bờ, mặt nước, đỏ thân, dễ chết do môi trường thay đổi.


Chu trình nitơ trong ao nuôi. Ảnh: Tepbac. 

Sự oxi hóa amonia được minh họa trong phương trình sau:

NH4+ → NO2- → NO3-

Trong 2 bước này, việc chuyển hóa của vi sinh vật thành Nitrite chậm hơn nhiều so với từ Nitrite thành Nitrate. Điều này có 2 ý nghĩa: Việc hấp thụ amonia của tảo tương đối nhanh, sự cạnh tranh amonia giữa tảo và vi khuẩn chủ yếu là nhờ vào quần thể tảo, thứ hai là quá trình chuyển hóa Nitrite thành Nitrate tương đối nhanh dẫn đến có rất ít hàm lượng Nitrite có mặt trong nước hiếu khí, do đó nếu nồng độ NO2- đo được vượt mức cần xem lại vấn đề oxi trong ao. 

Trong điều kiện kỵ khí có đủ chất hữu cơ, Nitrate có thể bị mất oxi và giảm xuống còn N2, quá trình này được gọi là quá trình khử Nitơ, thông qua vi khuẩn khử nitrate (một số vi khuẩn có khả năng này như các chi Pseudomonas, paracoccus denitrificans, thiobacillus denitrificans). Ngoài ra, các chất trao đổi ion trong tự nhiên là các loại khoáng sét, trong đó quan trọng nhất là Zeolite (khoáng chất silicat nhôm của một số kim loại có cấu trúc vi xốp). Zeolite tự nhiên có khả năng hấp phụ và loại bỏ amoni trong nước.

Sự chuyển đổi cuối cùng của Nitơ là chuyển hóa hoàn toàn giữa 2 dạng amoniac ion hóa NH4+ và không ion hóa NH3

NH4+ + OH-→ NH4OH → NH3+ + H20

Tác động của quá trình này trong nuôi trồng thủy sản là rất lớn khi dạng ion hóa an toàn cho sinh vật, còn dạng không ion hóa rất độc. Sự chuyển đổi giữa 2 dạng liên quan đến pH, nhiệt độ nước, tỉ lệ % NH3 tỉ lệ thuận với nhiệt độ và pH ao nuôi, ngược lại với độ mặn.. Nước càng mang tính axit (độ pH thấp), NH3 càng chuyển sang NH4+ ít độc, môi trường càng kiềm NH3 càng bền vững và gây độc cho tôm. 

Ứng dụng thực tiễn

Do quá trình phân hủy chất thải tiêu tốn rất nhiều oxy, trong điều kiện không đủ oxy, quá trình phân hủy chất hữu cơ sẽ sinh ra khí độc. Ngoài ra, chất thải vừa là nguồn dinh dưỡng cho tảo phát triển quá mức, gặp điều kiện môi trường bất lợi dễ chết (tảo tàn), quá trình phân hủy này cũng tiêu tốn một lượng lớn oxi và tạo ra nhiều khí độc. Cần kiểm tra và duy trì lượng oxi ở mức cao, hạn chế sự biến động của pH và nhiệt độ để giảm thiểu tính độc.

Việc duy trì và bổ sung các vi sinh vật có lợi là rất cần thiết, chúng còn tiết ra các enzyme cần thiết cho quá trình phân hủy ngay cả trong điều kiện thiếu oxy, cạnh tranh với vi khuẩn có hại. Men vi sinh và EM gốc cũng là những lựa chọn sáng suốt cho việc loại bỏ khí độc trong ao nuôi. Đây cũng là công thức trong rất nhiều sản phẩm thuốc thủy sản liên quan.

Ngay khi phát hiện vấn đề sức khỏe của tôm cá liên quan đến khí độc gốc Nitơ như NH3, NO2 cần ngay lập tức thực hiện các bước sau: 
  • Thay nước, 30 - 50 %, có thể thay chậm để chống sốc
  • Tăng cường chạy quạt nước 24/24
  • Giảm 30 - 70 % lượng thức ăn cung cấp hàng ngày
  • Tăng số lần siphon đáy ao trong 2 - 3 ngày
  • Đánh vi sinh giảm khí độc theo liều lượng của nhà sản xuất kết hợp mật rỉ đường 2 - 3 ngày 1 lần, cắt bớt nếu tảo quá dày sau đó đánh vi sinh xử lí tảo chết liều cao gấp 2 lần bình thường
  • Bổ sung vitamin, khoáng chất cho tôm, cá cho đến khi lượng khí độc giảm hẳn. 
Đăng ngày 01/07/2021
Đặng Tuấn @dang-tuan
Kỹ thuật

Những tác hại từ độ đục nước ao nuôi

Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm chính là độ đục của nước ao. Độ đục cao có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, từ cản trở quá trình quang hợp của tảo, ảnh hưởng đến hệ sinh thái ao nuôi, cho đến làm suy giảm chất lượng nước, gây bệnh cho tôm. Dưới đây là những tác hại chính của nước ao bị đục và cách khắc phục tình trạng này.

Ao nuôi tôm
• 09:49 06/03/2025

Ương tôm: Bước đệm quan trọng cho vụ nuôi thành công

Trong nuôi tôm, chất lượng con giống đóng vai trò quyết định, chiếm đến 50% thành công của vụ nuôi. Nếu con giống không đạt chuẩn, tôm dễ bị hao hụt, chậm lớn, còi cọc và dễ mắc bệnh, gây tổn thất không nhỏ cho bà con.

Tôm thẻ
• 10:36 28/02/2025

Tôm chậm lớn, vỏ mềm: Dấu hiệu thiếu khoáng hay do bệnh?

Việc tôm chậm lớn và vỏ mềm là những dấu hiệu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó phổ biến nhất là tình trạng thiếu khoáng và bệnh tôm. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tốc độ sinh trưởng của tôm, khiến người nuôi gặp nhiều khó khăn trong quá trình nuôi. Nếu không phát hiện và xử lý kịp thời, tôm có thể bị chết hàng loạt hoặc tăng trưởng kém, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Bài viết này sẽ giúp người nuôi nhận diện nguyên nhân gây ra tình trạng tôm chậm lớn, vỏ mềm và cách khắc phục hiệu quả.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:34 28/02/2025

Dấu hiệu phân biệt tôm chết do khí độc với tôm chết do virus, vi khuẩn

Việc tôm chết bất thường luôn là nỗi lo lớn đối với người nuôi. Tuy nhiên, để có biện pháp xử lý phù hợp, trước hết cần xác định nguyên nhân khiến tôm chết là do khí độc hay do tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn. Dưới đây là những dấu hiệu giúp người nuôi phân biệt hai nguyên nhân này.

Tôm thẻ
• 10:17 27/02/2025

Tôm hùm: Sản lượng xuất khẩu tăng nhưng người nuôi vẫn thua lỗ

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 1/2025 ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, với kim ngạch đạt trên 774 triệu USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt, nhờ nhu cầu cao từ Trung Quốc, mặt hàng tôm hùm và cua có sự tăng trưởng mạnh mẽ, giúp tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đạt mức cao. Tuy nhiên, nghịch lý đang diễn ra là dù sản lượng xuất khẩu tăng, người nuôi vẫn phải chịu cảnh thua lỗ. Vậy đâu là nguyên nhân?

Tôm hùm
• 09:11 07/03/2025

Cua Cà Mau: Đặc sản trứ danh và tiềm năng xuất khẩu

Cà Mau, vùng đất cực Nam của Việt Nam, không chỉ nổi tiếng với ngành tôm xuất khẩu mà còn được biết đến với một đặc sản quý giá - cua biển.

Cua
• 09:11 07/03/2025

Bình Định: Sản lượng khai thác thủy sản tháng 2/2025 tăng 11,2% so với cùng kỳ

Trong tháng 2/2025, sản lượng thủy sản của tỉnh Bình Định đã ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành thủy sản tại địa phương.

Ngư dân
• 09:11 07/03/2025

Những tác hại từ độ đục nước ao nuôi

Một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm chính là độ đục của nước ao. Độ đục cao có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, từ cản trở quá trình quang hợp của tảo, ảnh hưởng đến hệ sinh thái ao nuôi, cho đến làm suy giảm chất lượng nước, gây bệnh cho tôm. Dưới đây là những tác hại chính của nước ao bị đục và cách khắc phục tình trạng này.

Ao nuôi tôm
• 09:11 07/03/2025

Xi phông đáy ao tôm: Nâng cao hiệu suất nuôi

Chất lượng nước là một trong những yếu tố then chốt quyết định thành công vụ nuôi, chất lượng nước tốt thì tôm nuôi mới phát triển tốt, ít bệnh và cho năng suất cao. Để duy trì nguồn nước tốt, việc xi phông đáy ao đã trở thành giải pháp phổ biến và hiệu quả, được nhiều bà con nông dân áp dụng, đặc biệt trong các mô hình nuôi tôm công nghệ cao.

Xi phông ao tôm
• 09:11 07/03/2025
Some text some message..