Hướng dẫn kỹ thuật nuôi ghép tôm sú với cá dìa

Cá dìa có thể được nuôi kết hợp với tôm sú hoặc nuôi đơn trong các ao nuôi tôm bị dịch bệnh; vừa mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời giúp tiêu diệt mầm bệnh trong ao tôm.

Cá dìa
Tôm sú và cá dìa phù hợp nhau trong điều kiện nuôi ghép

Lựa chọn địa điểm 

- Cơ sở, vùng nuôi tôm phải nằm trong vùng quy hoạch phát triển NTTS; vị trí địa lý phải được xác định rõ ràng; 

- Nên chọn nơi giao thông thuận tiện, có điện lưới, đảm bảo an ninh.  

- Bờ ao chắc chắn, giữ được nước. 

- Diện tích ao từ 3.000 – 10.000 m2

- Điều kiện đầu tư ở mức trung bình, trung bình thấp. 

- Ao nuôi không dùng quạt nước (bởi vì dùng quạt nước sẽ làm xáo trộn mùn bã hữu cơ dưới đáy làm ảnh hưởng đến sinh trưởng tôm nuôi). 

Chuẩn bị ao nuôi 

- Cải tạo ao: Đối với ao mới xây dựng: chúng ta lấy nước vào ao và ngâm 5 – 7 ngày, sau đó tháo cạn nước ra, ta tiến hành công việc này 2 – 3 lần. 

Đối với ao cũ: ta tiến hành cải tạo theo 1 trong 2 cách sau: 

+ Cải tạo khô: Tháo cạn nước, vét bùn, phơi khô đáy ao cho đến khi đất đáy ao nứt ra để thúc đẩy nhanh quá trình oxy hóa, giải phóng khí độc và khử các loài vi sinh vật không cần thiết. 

+ Cải tạo ướt: Ở những vùng mà ta không tháo cạn được thì ta sục bùn lên bằng cách cho trâu bừa hoặc dùng trang cào sau khi xả lớp nước bùn này ra ngoài. Nếu có điều kiện thì dùng máy bơm áp lực mạnh rửa trôi chất thải ra khỏi ao.  

- Gia cố bờ, cống ao: 

+ Tu sửa lại những nơi xung yếu, lấp hết những lỗ mọi để tránh thất thoát nước, thẩm lậu. 

+ Gia cố cống, làm đăng lưới chắn quanh cống, phía trong ao. 

- Bón vôi: Sau khâu cải tạo ao thì tiến hành bón vôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh. Tùy vào giá trị pH đất ở mỗi ao nuôi khác nhau mà ta tiến hành bón lượng vôi khác nhau 1 – 3 tấn/ha (đối với vôi nông nghiệp). 

- Chuẩn bị nước nuôi: 

+ Lấy nước vào ao khoảng 30 cm, ta tiến hành diệt cá tạp, tùy thuộc vào độ mặn của ao nuôi mà ta sử dụng Saponin với liều lượng khác nhau. 

+ Hai ngày sau khi cấp nước vào ao nuôi, gây màu nước và đo các chỉ tiêu môi trường trước khi thả giống. 

Các chỉ tiêu môi trường trước khi thả tôm: 

Độ kiềm: 80 ÷ 120ppm 

Oxy hòa tan: > 4ppm 

NH3: < 0,1 ppm 

pH nước: 7,5÷ 8,5 

Độ trong: 35÷ 45 cm 

Độ mặn: 10 ÷  25‰ 

Độ sâu của nước: 1÷ 1,2m 

Màu nước: xanh lá cây pha nâu 

Chọn và thả giống 

Chọn giống 

- Tôm sú giống phải khỏe mạnh, có ngoại hình cân đối, màu sắc tươi sáng, các phụ bộ hoàn chỉnh; không nhiễm các bệnh do virus, vi khuẩn Vibrio (V. Parahaemolyticus, V. Harveyi và V. Vulnificus) trong gan. 

- Tôm bột từ PL12 – PL15, kích cỡ 0,9 – 1,1 cm thả vào ương là thích hợp nhất.  

- Khi nuôi tôm ghép với cá, chúng ta cần thực hiện ương tôm giống khoảng 20 – 30 ngày trước khi thả nuôi. Giống tôm sú khi thả nuôi ghép cần đạt cỡ 3 – 5 cm (400 – 500 con/kg). 

- Cá dìa giống thường được đánh bắt, thu gom ngoài tự nhiên, nên chọn cá có màu sắc tươi sáng, không dị hình, vây vảy hoàn chỉnh, không bị sây xát, lỡ loét. Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ tốt nhất là 20 – 25 g/con trở lên. 

Thả giống 

- Mật độ: Tôm sú không quá 10 con/m2 (cỡ 3 – 5 cm); Cá dìa 0,1 con/m2 (4 – 6 cm/con) 

- Trước khi thả giống cần so sánh các yếu tố môi trường (pH, độ mặn, độ kiềm,...) giữa trại giống và ao nuôi để khi thả giống ta thực hiện điều chỉnh môi trường, tránh gây sốc cho đối tượng nuôi. 

- Nên thả giống xuống ao nuôi vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Chọn đầu hướng gió để thả. Tôm, cá giống đựng trong các túi nilon được ngâm xuống ao nuôi khoảng 30 phút cho đến khi cân bằng nhiệt độ. Sau đó mở túi nilon cho nước vào từ từ để cân bằng môi trường rồi mới cho ra ao nuôi. 

Thức ăn và cho ăn 

Chỉ cho ăn đối tượng nuôi chính là tôm sú. Cho ăn 2 – 3 lần/ngày tùy theo mật độ tôm thả. Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp. Lượng thức ăn viên cho tôm ăn hàng ngày từ 2 – 10 %  trọng lượng thân của tôm. Cho ăn chủ yếu vào chiều tối và ban đêm. 

- Lượng thức ăn khởi điểm cho 10 vạn tôm 3 – 5 cm: 4 kg/ ngày. 

+ Trong tháng đầu: cứ 4 ngày tăng lên 0,8 – 1 kg thức ăn/ngày. 

+ Tháng thứ 2: cứ 3 ngày tăng lên 1 kg thức ăn/ngày. 

+ Từ cuối tháng thứ 3 trở đi: cứ 4 ngày tăng 1 kg thức ăn/ngày. 

Cứ 15 ngày dùng chài bắt tôm cân mẫu 01 lần để  điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. 

- Lượng thức ăn trong ngày được chia ra như sau: 

+ 10 giờ sáng cho ăn 30% lượng thức ăn; 

+ 6 giờ tối cho ăn 40% lượng thức ăn; 

+ 10 giờ tối cho ăn 30% lượng thức ăn. 

- Thức ăn của cá dìa là tảo đáy, rong, mùn bã hữu cơ. Trong ao nuôi cá dìa có thể ăn thức ăn thừa của tôm. 

- Thức ăn được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Có biện pháp ngăn chuột và côn trùng xâm hại. 

- Ngòai chất lượng thức ăn, công tác quản lý cho ăn cũng rất quan trọng, cho ăn theo 4 định: Định chất, định lượng, định vị trí và định thời gian, giúp cho hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm cao nhất. 

Quản lý môi trường ao nuôi 

- Quản lý chất lượng nước trong ao: 

+ Độ sâu: > 1 m, lý tưởng nhất là 1,5 m; càng sâu môi trường sống của tôm càng ổn định. 

+ Màu nước: nước nên có màu xanh lá cây pha nâu, nâu vàng hoặc xanh lá chuối non. 

+ Độ trong: đạt từ 40 – 60 cm trong vòng 2 tháng đầu. Đến tháng thứ 3 trở đi duy trì độ trong từ 35 – 45 cm. 

+ pH: duy trì pH nước trong khoảng 7,5 – 8,5. Nếu pH thấp hơn hoặc cao hơn, thay nước và bón vôi sống (CaCO3), vôi Dolomite (CaMg(CO3)2) với tỷ lệ 150 – 300 kg/ha. pH dao động lớn hơn 0,5 đơn vị/ngày sẽ gây bất lợi cho sinh trưởng của tôm. Ngay sau khi trời mưa to, cần bón vôi xuống ao, cần rắc vôi dọc theo bờ ao. 

+ Sau khi điều chỉnh pH, cần duy trì độ kiềm 80 – 120 mg/l. 

- Sau khi thả tôm được 1 tháng ta có thể thay nước cho ao nuôi. Tuỳ vào con nước tốt xấu mà ta có thể tiến hành thay nước vào thời điểm nào. Mỗi lần thay nước không quá 20%. 

Sau một lần lấy nước ta nên lấy túi lọc nước giặt sạch, phơi khô và lắp đặt trở lại. 

Quản lý ao nuôi

- Dụng cụ chăm sóc (chài, sàng kiểm tra,…) dùng riêng cho từng ao hoặc phải khử trùng bằng Chlorine 65% (nồng độ 5g/100ml) trước khi sử dụng cho ao khác. 

- Bờ ao và bờ kênh cần được kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời những chỗ rò rỉ, thẩm lậu. 

- Không chuyển tôm nghi nhiễm bệnh sang ao khác. 

- Định kỳ kiểm tra các dấu hiệu ngoại quan của tôm như quan sát sự đồng đều, màu sắc, hình dạng, hoạt động bắt mồi, thức ăn trong ruột, phần chân bơi,… kết hợp kiểm tra các chỉ tiêu môi trường để nhận biết tình trạng sức khỏe của tôm. Lưu ý tìm hiểu nguyên nhân các hiện tượng tôm bám bờ, kéo đàn, nổi đầu,… 

- Nếu tôm có vỏ sạch, phụ bộ đầy đủ, đường chỉ thức ăn ở lưng đều, liên tục là tôm bình thường. 

- Nếu tôm giảm ăn, màu sắc thay đổi, đường chỉ thức ăn mờ, không liên tục, chim ăn cá xuất hiện, có tôm chết,… là tôm có dấu hiệu bệnh.  

- Thực hiện phương pháp thu mẫu ngẫu nhiên, đếm, cân đo,… để đánh giá định kỳ số lượng, khối lượng trung bình, mật độ nuôi, tỷ lệ sống và tổng sinh khối tôm, cá nuôi tại từng ao và toàn bộ cơ sở nuôi. 

- Thực hiện kiểm tra, loại bỏ tôm, cá chết và ghi chép đầy đủ các thông tin 

Đăng ngày 27/12/2023
NTN @ntn
Kỹ thuật

Lầm tưởng về tôm SPF

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, khái niệm SPF (Specific Pathogen Free) đã trở nên quen thuộc, đặc biệt là khi nói đến tôm. Tuy nhiên, có nhiều lầm tưởng xoay quanh thuật ngữ này, gây hiểu lầm cho người nuôi tôm và ảnh hưởng đến quyết định quản lý và sản xuất. Dưới đây là một số lầm tưởng phổ biến về tôm SPF và sự thật đằng sau chúng.

Tôm thẻ
• 10:06 02/10/2024

Sau mưa bão khí độc trong ao thường tăng cao

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

tôm thẻ
• 10:00 30/09/2024

Vai trò của rong và cá nuôi ghép với nuôi tôm theo hình thức sạch nước

Nuôi tôm theo hình thức sạch nước là một phương pháp thân thiện với môi trường và bền vững. Trong mô hình này, việc kết hợp với rong (tảo) và cá nuôi ghép đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng nước ao nuôi. Cả rong và cá đều có những chức năng cụ thể giúp tối ưu hóa quá trình nuôi tôm.

Cá rô phi
• 09:31 30/09/2024

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 09:40 27/09/2024

Tác dụng của cá cảnh trong việc giảm căng thẳng mà bạn không ngờ tới

Ngày nay, việc nuôi cá cảnh đã trở thành một sở thích phổ biến trong nhiều gia đình. Không chỉ mang đến vẻ đẹp cho không gian sống, thú vui này còn ẩn chứa nhiều lợi ích không ngờ tới cho sức khỏe tinh thần.

Cá cảnh
• 00:22 04/10/2024

Cá tra Việt Nam cần có thương hiệu để vượt khó

Chiều 27/9/2024, làm việc trực tuyến với Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Minh Hoan, có tỉnh ở ĐBSCL đề nghị được ưu tiên bố trí kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống cá tra tập trung. Vấn đề bức thiết bởi cá tra nước ta đang đối diện nhiều khó khăn, muốn vượt qua cần nâng cao chất lượng chuỗi sản phẩm từ giống đến chế biến xuất khẩu để xây dựng thương hiệu đáp ứng yêu cầu thị trường. Thực tế, nhiều doanh nghiệp và địa phương đã thực hiện, đang cần ưu tiên nguồn lực để có kết quả lớn hơn.

Cá tra
• 00:22 04/10/2024

Loài sứa nắm giữ bí quyết “trường sinh bất tử”

Thế giới tự nhiên bao giờ cũng tồn tại những bí ẩn khó lý giải, điển hình như trường hợp của một loài sứa có khả năng trường tồn gần như vĩnh hằng (dĩ nhiên là trừ khi chúng bị kẻ thù tiêu diệt).

Sứa biển
• 00:22 04/10/2024

10 đặc điểm để nhận biết tôm tươi trước khi mua

Tôm là món ăn quen thuộc với mọi gia đình Việt. Tuy nhiên, để chọn lựa được những con tôm tươi ngon là điều mà bà nội trợ nào cũng quan tâm hàng đầu. Bởi chỉ có những con tôm tươi mới chế biến nên những món ăn hấp dẫn và đảm bảo sức khỏe cho gia đình. Sau đây, Tép Bạc sẽ giúp bạn đọc nhận biết 10 đặc điểm dễ dàng lựa được những con tôm tươi ngon trước khi mua nhé.

Tôm thẻ chân trắng
• 00:22 04/10/2024

Thời gian giãn cách cho các loại hóa chất xử lý ao tôm

Thời gian giãn cách cho các loại hóa chất xử lý ao tôm là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý chất lượng nước và sức khỏe tôm. Khi sử dụng hóa chất, nếu không tuân thủ đúng quy trình và thời gian giãn cách, tôm có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến stress, giảm sức đề kháng hoặc thậm chí gây chết.

Ao nuôi tôm
• 00:22 04/10/2024
Some text some message..