Lựa chọn môi trường nuôi sinh khối vi tảo Scenedesmus

Vi tảo Scenedesmus là một trong những loài tảo nước ngọt đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái thủy vực. Từ lâu, Scenedesmus được xem là nguồn thức ăn có dinh dưỡng cao và số lượng nhiều cho động vật thủy sản, đặc biệt là động vật phù du.

Lựa chọn môi trường nuôi sinh khối vi tảo Scenedesmus
Ảnh: ccresaquaponics

Hướng đi quan trọng

Vi tảo là nguồn thức ăn sơ cấp cần thiết của các loài động vật thủy sản và là nguồn thức ăn quan trọng trong quá trình sản xuất giống. Ngoài ra, vi tảo còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong thủy vực, cung cấp một lượng lớn ôxy cho môi trường nuôi, hạn chế sự chiếu sáng đáy của ánh nắng mặt trời. Với vai trò làm thức ăn cho các loài động vật thủy sản, vi tảo là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển nghề NTTS. Vi tảo còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội, chúng có thể sử dụng làm thực phẩm chức năng cho người, thức ăn cho gia súc, góp phần làm sạch nước tự nhiên, dùng làm sinh vật chỉ thị trong các thủy vực bị ô nhiễm. Theo hệ thống phân loại, vi tảo Scenedesmus sp thuộc ngành tảo lục (Chlorophyta). Tế bào bầu dục dạng trăng non liên kết thành từng nhóm theo chuỗi, mỗi chuỗi có lượng tế bào là bội số của 2, thường là 4; 8;16 tế bào được xếp xen kẽ hoặc song song theo trục.

Trước đây, kỹ thuật sản xuất giống cá nước ngọt theo phương pháp truyền thống chỉ dựa vào việc gây màu nước trong ao, do vậy việc phân lập vi tảo nước ngọt và nuôi sinh khối vi tảo thuần để làm thức ăn cho động vật phù du (Luân trùng nước ngọt, Moina) chưa được chú trọng. Tuy nhiên hiện nay, xu hướng sản xuất giống một số đối tượng thủy đặc sản và cá cảnh cần ương giống theo hình thức thâm canh trong bể đang được áp dụng phổ biến. Vì vậy, việc phát triển nuôi sinh khối riêng biệt các loại thức ăn tươi sống trở nên rất cần thiết. Trong đó, lựa chọn những loài vi tảo nước ngọt có giá trị dinh dưỡng cao để sử dụng làm thức ăn cho động vật thủy sản là một hướng đi quan trọng trong tương lai.

Phân lập vi tảo Scenedesmus ở ao nuôi

Phương pháp thu mẫu tảo Scenedesmus: Thu mẫu tảo ở ao nuôi cá tại khoa Thủy sản, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Lọc mẫu qua 2 lưới lọc 60 micro mét và 15 micro mét, lấy mẫu tảo trong ống lưới 15 micro mét cho vào chai đựng mẫu, bổ sung 100 micro lít  môi trường F/2 vào 100 ml dung dịch thu được để kích mật độ tảo trong mẫu. Soi mẫu trên kính hiển vi để tìm mẫu có chứa tảo Scenedesmus.

Phương pháp phân lập tảo trên đĩa thạch

Chuẩn bị môi trường đĩa thạch: Sử dụng 3 môi trường dinh dưỡng nuôi tảo là BBM, F/2 và BG11. Lấy 300 ml môi trường mỗi loại và 3% agar mang hấp tiệt trùng. Đổ môi trường thạch vào các đĩa lồng trong điều kiện vô trùng. Để nguội và cất vào tủ lạnh.

Nguyên tắc phân lập: Mẫu tảo tự nhiên sẽ được cấy lên môi trường thạch, đặt nuôi dưới điều kiện chiếu sáng. Lựa chọn khuẩn lạc tảo Scenedesmus thuần cấy sang đĩa thạch mới. Lặp lại cho đến khi thu được đĩa thạch chỉ gồm loài tảo cần phân lập.

Kết quả phân lập

Phân lập giống thuần khiết




Thử nghiệm môi trường nuôi tảo dạng lỏng

Bố trí thí nghiệm: Thử nghiệm tiến hành ở 3 môi trường BBM, F/2 và BG-11. Sử dụng ống vial 4 ml, thời gian chiếu sáng 24/24, nhiệt độ nuôi là 28oC.

Qua đồ thị ta thấy, môi trường nuôi BBM là môi trường tối ưu nhất. Từ ngày thứ nuôi thứ 2 thử nghiệm ở cả ba môi trường, tảo chưa thích nghi được với môi trường mới nên số lượng tế bào đều bị giảm đi. Sau đó, mẫu tảo Scenedesmus sp ở môi trường BBM lại tăng đều đến ngày thứ 5 thì lên đến số tế bào cao nhất, sang ngày thứ 6 số tế bảo giảm hẳn xuống thấp nhất và ngày thứ 7, tế bảo lại bắt đầu tăng lên. Ở môi trường F/2, đến ngày thứ 3, số lượng tế bào tăng lên đáng kể, nhưng sang ngày thứ 4 lại tăng ít và số lượng tế bào lên cao nhất ở ngày thứ 5, ngày thứ 6 số tế bào cũng giảm đi đáng kể và đạt đến số tế bào cực tiểu, đến ngày thứ 7 số tế bào lại tăng lên nhẹ. Còn ở môi trường BG-11, tảo phát triển rất chậm và không theo quy luật, số tế bào lên xuống thất thường, sau ngày nuôi thứ 4 số tế bào tăng lên rồi sau đó lại giảm đi cho đến ngày thứ 7 thì số tế bào tăng lên cao nhất trong 7 ngày nuôi.


Kết quả

Môi trường thạch:

- Tảo Scenedesmus đều phát triển được trên 3 môi trường thạch BBM, BG-11 và F/2.

- Môi trường BBM là tối ưu nhất, tảo lên đều và xanh nhất.

Môi trường lỏng:

- Môi trường thích hợp nhất để nuôi tảo Scenedesmus sp là BBM. Mật độ tế bào đạt cực đại lên đến là 50,2 x 104 ct/ml.

- Môi trường F/2 cũng khá thích hợp để nuôi tảo với mật độ tảo cực đại là 41,3 x 104 ct/ml.

-  Môi trường BG-11 không phải là môi trường thích hợp để nuôi tảo với số tế bào cực đại chỉ gần bằng một nửa của môi trường BBM là 26 x 104 ct/ml.

Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đăng ngày 26/11/2018
ThS Phạm Thị Lam Hồng
Khoa học

Các mục tiêu kháng vi-rút tiềm năng trong quá trình nhiễm vi-rút hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng

Trong những năm gần đây, giải trình tự phiên mã đã được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu tương tác giữa virus và vật chủ. Bằng cách so sánh các hồ sơ biểu hiện gen vật chủ ở các giai đoạn nhiễm khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể xác định các yếu tố chính và những thay đổi trong đường dẫn truyền tín hiệu do nhiễm virus gây ra, giúp nhận định được các chiến lược xâm nhập của virus và cơ chế kháng vi-rút của vật chủ.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:53 18/12/2024

Hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản: Mô hình Aquaponics

Mô hình Aquaponics đang được xem là một trong những giải pháp đột phá cho ngành nuôi trồng thủy sản trong thời kỳ hiện đại. Không chỉ kết hợp hiệu quả giữa nuôi thủy sản và trồng cây trong hệ thống tuần hoàn khép kín, mô hình này còn tối ưu hóa tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mô hình Aquaponics
• 14:27 16/12/2024

Giải pháp công nghệ hiện đại trong kiểm soát rận biển trên cá hồi

Rận biển, một loại ký sinh trùng nguy hiểm, đang trở thành vấn đề lớn trong ngành nuôi trồng cá hồi. Chúng không chỉ gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cá mà còn làm giảm năng suất và gia tăng chi phí sản xuất.

Cá hồi
• 10:20 12/12/2024

Vật chủ trung gian truyền bệnh EHP trên tôm

Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) lây truyền bệnh cho tôm chủ yếu xảy ra qua đường miệng bằng cách ăn phải bào tử các mô, trầm tích và nước bị ô nhiễm. Đồng thời chúng cũng được xác định có ở động vật không xương sống hoang dã như giun nhiều tơ, cua, động vật thân mềm và các loài động vật đáy khác như artemia, v.v. và chúng bị nghi ngờ là vật truyền mầm bệnh cho tôm giữa môi trường hoang dã và hệ thống nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:18 11/12/2024

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 10:50 23/12/2024

Hướng đi xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam

Tôm Việt Nam từ lâu đã nổi tiếng trên thị trường quốc tế nhờ chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, để gia tăng giá trị thương hiệu và cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm tôm khác trên thế giới, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam là một yếu tố quan trọng.

Tôm thẻ
• 10:50 23/12/2024

Những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP trên tôm

Bệnh vi bào tử trùng EHP là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi, gây ra thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm mà còn gây khó khăn trong quản lý ao nuôi. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP và các giải pháp hiệu quả mà người nuôi tôm cần biết.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:50 23/12/2024

Mật độ thả giống tối ưu cho từng loại hình nuôi tôm

Mật độ thả giống đóng vai trò then chốt ảnh hưởng đến sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, và năng suất thu hoạch. Việc lựa chọn mật độ phù hợp không chỉ dựa trên loại hình nuôi mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện ao, kỹ thuật chăm sóc, và môi trường nước.

Ao nuôi tôm
• 10:50 23/12/2024

Tép hòa vị Tết 2025: Giá trị văn hóa của nghề làm tôm khô

Tết đến, xuân về không chỉ mang theo sắc mai vàng rực rỡ mà còn mang đến không khí nhộn nhịp, tấp nập của những làng nghề truyền thống. Trong số đó, làng nghề làm tôm khô, một đặc sản nổi tiếng của các vùng ven biển Việt Nam lại càng thêm rộn ràng.

tôm khô
• 10:50 23/12/2024
Some text some message..