Đặc điểm sinh học
Tảo là loài thực vật nhỏ có khả năng quang hợp, sống lơ lửng trong nước và một số có khả năng chuyển động. Những nhóm tảo chính sinh sống trong thủy vực gồm: tảo lục, tảo lam, tảo giáp, tảo khuê, tảo mắt. Tảo ngoài vai trò là mắc xích đầu tiên của chuỗi thức ăn trong thủy vực và giúp cân bằng hệ sinh thái ao nuôi, tảo còn là nguồn cung cấp oxy chính, làm giảm độ trong của nước, hấp thu muối dinh dưỡng dư thừa, hấp thu chất hữu cơ trong môi trường nước. Tuy nhiên, khi mật độ tảo phát triển nhanh đột ngột có thể gây nên một số tác hại không nhỏ trong ao nuôi như biến động các yếu tố môi trường, nhờn nước, một số loại tảo khi phát triển dày đặc có thể phá hủy, hay làm tắc nghẽn mang của cá tôm.
Tính đa dạng về thành phần loài tảo trong ao nuôi thường thấp hơn các thủy vực tự nhiên và bị chi phối bởi quy luật ưu thế, khi ao nghèo dinh dưỡng thường có thành phần loài phong phú nhưng số lượng cá thể trong một loài thì ít, khi đó số lượng cá thể tảo trong ao tương đối ổn định, ngược lại ở ao giàu dinh dưỡng thì một số loài phát triển ưu thế về số lượng sẽ lấn át các loài khác nên thành phần loài trong ao không nhiều, lúc này hiện tượng nở hoa sẽ xảy ra, đặt biệt là tảo lam và tảo mắt.
Các loại tảo có lợi như tảo khuê và tảo lục có thể phát triển trong môi trường có hàm lượng chất hữu cơ và các muối dinh dưỡng ở mức trung bình đến thấp, tỉ lệ đạm lân N/P thích hợp cho hai loại tảo này phát triển là N/P ≥ 7-14/1. Các loại tảo như tảo lam và tảo mắt thường chỉ thị cho môi trường phú nhưỡng có hàm lượng các muối dinh dưỡng cao, tỉ lệ N/P thích hợp cho hai nhóm này phát triển là N/P ≤ 5-1/1, riêng tảo mắt khi chúng phát triển dày trong môi trường ô nhiễm hữu cơ, làm nước bẩn thêm, nước có màu xanh đậm, xanh rau má, hay màu nâu đen.
Một số phương pháp phòng tránh tảo bùn phát trong ao nuôi
Tảo phát triển nhanh một cách đột ngột điều này chứng tỏ rằng chất lượng nước ao nuôi đang trở nên xấu đi, nguyên nhân chính là do lượng thức ăn dư thừa tích tụ ở đáy ao ngày một nhiều.
Để hạn chế lượng thức ăn thừa chúng ta nên quản lí chặc chẽ nguồn thức ăn bổ sung vào ao nuôi, hạn chế số lần hoặc cắt giảm lượng thức ăn khi phát hiện tảo phát triển dày trong nuôi, thậm chí cắt cử chỉ cho ăn duy trì. Đối với các ao cá nước ngọt nên tăng cường sục khí và bón vôi để nâng kiềm trên 20 mg/l. Ngoài ra bón mật đường vào ao để kích thích các vi khuẩn dị dưỡng phát triển, chúng sử dụng các chất hữu cơ trong nước và cạnh tranh nguồn dinh dưỡng thông qua đó có thể kiềm hãm được sự phát triển nhanh đột ngột của tảo trong ao nuôi. Bổ sung enzyme vào thức ăn hỗ trợ việc hấp thu photpho và hạn chế lượng photpho tồn dư trong nước cũng là một phương pháp hạn chế sự phát triển của tảo.
Bổ sung vi sinh giúp làm sạch môi trường cũng là một phương pháp hạn chế tảo nở hoa. Theo một số nghiên cứu có 14% lượng nitơ tích tụ trong nền đáy, do đó bổ sung các chế phẩm sinh học thuộc nhóm nitrobacter hay nitrosomonas để làm sạch môi trường hạn chế tình trạng phì nhưỡn hay tỉ lệ N/P giảm thấp.
Sự tăng giảm của tỉ lệ N/P trong quá trình nuôi, lượng nitrite, lượng nitrate tăng đáng kể theo thời gian nuôi, lượng amonni tăng trong tháng nuôi đầu và có xu hướng cân bằng về cuối vụ là do tảo hấp thụ trong quá trình quang hợp. Hàm lượng P thải ra từ thức ăn thừa được tảo hấp thụ mạnh, tuy nhiên do hàm lượng quá lớn nên dẫn đến hiện tượng quá dư thừa về cuối vụ. Khi tỉ lệ N/P từ 5/1 xuống còn 2/1 là điều kiện thuận lợi cho tảo lam, tảo mắt phát triển.