Ảnh hưởng của Beta-glucan lên tăng trưởng Cá Tráp (Pagrus major)

Bổ sung Beta-glucan (BG) vào khẩu phần ăn của cả tráp giúp cá tăng trưởng tốt hơn, tăng cường khả năng chống chịu stress, và kích thích hệ miễn dịch.

Ảnh hưởng của Beta-glucan lên tăng trưởng Cá Tráp (Pagrus major)
Ảnh Hưởng Của Beta-glucan Lên Tăng Trưởng Và Miễn Dịch Của Cá Tráp (Pagrus major) Ảnh: Cambraia Duarte

Giới thiệu

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưỡng đến hoạt động cũng như biểu hiện của cá. Do đó, nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng nhằm tìm ra giải pháp giúp cá tăng trưởng tốt hơn đồng thời tăng cường sức đề kháng của cá biểu hiện qua khả năng kháng bệnh cũng như chống lại những điều kiện bất lợi của môi trường nuôi. Do đó, việc sử dụng các chế phẩm sinh học hay các chất kích thích miễn dịch được xem là những thực phẩm bổ sung trở nên phổ biến trong công thức thức ăn thủy sản. Beta-glucan (BG) là một polysaccharide được cấu thành từ các monosaccharide, có nhiều trong màng tế bào vi khuẩn, nấm men, nấm, và rong biển. BG là những chất không bị hấp thu qua đó kích thích hoạt động của hệ vi sinh vật trong đường ruột, giúp tăng hiệu quả sử dụng thức ăn ở cá, giúp cá tăng trưởng tốt hơn.

Nhiều nghiên cứu cho thấy BG có khả năng kích thích hệ miễn dịch trên cá và cả hệ miễn dịch không đặc hiệu ở giáp xác. Đối với giáp xác BG đóng vai trò quan trọng trong quá trình melanin hóa, quá trình thực bào. Việc bổ sung BG như một chất kích thích miễn dịch vào thức ăn cho cá và giáp xác được ứng dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về bổ sung BG lên tăng trưởng, hệ miễn dịch và khả năng chống chịu stress của cá tráp (Pagrus major).

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện tại trường Đại học Kagoshima, Nhật Bản nghiên cứu nhằm bổ sung BG vào thức ăn cá với hàm lượng khác nhau lên tăng trưởng và hệ miễn dịch của cá tráp.

Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại được trình bày trong Bảng. Cá tráp với trọng lượng ban đầu trung bình là 2,8 g, cá được bố trí trong bể polyethylene 100 lít với mật độ 15 cá/bể. Các chỉ tiêu tăng trưởng và hệ miễn dịch của cá được thu sau 56 ngày thì nghiệm.

Nghiệm thức

Hàm lượng BG g/kg thức ăn

D1

0

D2

0.25

D3

0.5

D4

1

Kết quả nghiên cứu

Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống: Sau 56 ngày nuôi; tỷ lệ sống (trên 90%), hiệu quả sử dụng thức ăn (FER), hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), hiệu quả sử dụng protein (PER) và lượng thức ăn ăn vào (feed intake) khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Trọng lượng cuối (final weight), tăng trọng theo % (WG), và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá ở nghiệm thức D4 (1g BG/kg thức ăn) cao hơn, khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (P<0.05).

Thành phần hóa học của cơ thể cá: Các thành phần hóa học cơ bản của cá sau thí nghiệm được phân tích bao gồm ẩm độ, protein thô, tổng lipid, hàm lượng tro, chỉ số HIS (hepatosomatic index) và VSI (viscerosomatic index). Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức; tuy nhiên hàm lượng protein thô và tro có xu hướng tăng cao hơn ở các nghiệm thức có bổ sung BG so với các nghiệm thức còn lại.

Các chỉ tiêu huyết học có liên quan đến hệ miễn dịch của cá: Các chỉ tiêu huyết học của cá bao gồm: số lượng hồng cấu (haematocrit, H%) đường glucose (Glu), tổng cholesterol (T-cho), ure trong máu (BUN), tổng bilirubin (T-bil), glutamyl oxaloacetic transaminase (GOT), glutamic pyruvate transaminase (GPT), tổng protein (T-pro), triglyceride (TG), d-ROMs (reactive oxygen metabolites) được ghi nhận. Kết quả cho thấy, GOT và d-ROMs có xu hướng giảm ở các nghiệm thức có bổ sung BG so với nghiệm thức đối chứng (P<0.05). Số lượng haematocrit ở nghiệm thức D3 (0.5g BG/kg thức ăn) cao hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức khác (P<0.05). Ngoài ra các chỉ tiêu còn lại khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức.

Các chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu bao gồm: hoạt động của enzyme lysozyme, tính kháng khuẩn (bactericidal activity, BA), và giá trị peroxidase (PV). Kết quả cho thấy hoạt động của lysozyme ở nghiệm thức có bổ sung BG cao hơn so với nghiệm thức đối chứng (P<0.05). Giá trị BA và PV ở nghiệm thức D4 là cao hơn so với đối chứng, tuy nhiên so với các nghiệm thức khác thì khác biệt không có ý nghĩa.

Độ tiêu hóa thức ăn (ADC): Độ tiêu hóa protein và lipid cao nhất ở nghiệm thức D4, khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng (D1). Tuy nhiên, độ tiêu hóa thức ăn không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức có bổ sung BG.

Khả năng chống chịu stress: Cá sau khi kết thúc thí nghiệm được sử dụng cho thí nghiệm chống chịu stress dưới độ mặn thấp. Kết quả cho thấy cá ở các nghiệm thức có bổ sung BG có khả  năng chống chịu stress tốt hơn so với cá ở nghiệm thức đối chứng (P<0.05).

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy thức ăn có bổ sung BG với hàm lượng 0.25-1g/kg thức ăn vào khẩu phần ăn của cá tráp giúp cá tăng trưởng tốt hơn và tăng cường hệ miễn dịch. Các thông số miễn dịch bao gồm hoạt động lysozyme, hoạt tính diệt khuẩn, peroxidase tăng lên đối với cá cho ăn thức ăn bổ sung BG. Ngoài ra, khả năng chịu đựng dưới điều kiện bất lợi của môi trường như độ mặn thấp của cá cho ăn khẩu phần ăn có bổ sung BG cũng cao hơn so với việc không bổ sung.

Xem bản Tiếng Anh

Đăng ngày 22/09/2017
HUỲNH NHƯ Lược dịch
Nguyên liệu

Phụ phẩm từ mực và bạch tuộc được tận dụng như thế nào?

Ngành chế biến thủy sản, đặc biệt là mực và bạch tuộc, đang ngày càng phát triển với sự gia tăng của nhu cầu tiêu thụ toàn cầu. Tuy nhiên, một lượng lớn phụ phẩm như đầu, xúc tu, nội tạng, da, và nước thải từ quá trình chế biến lại bị bỏ phí hoặc chưa được sử dụng hiệu quả. Việc tận dụng các phụ phẩm này không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mực
• 10:34 19/12/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu.

Đậu nành
• 10:09 06/12/2024

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 10:07 19/11/2024

Top 5 men vi sinh xử lý nước chất lượng và đáng tiền nên tham khảo nhất

Từ lâu, men vi sinh đã và đang được nhiều bà con tích cực ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bằng cách cải thiện chất lượng môi trường nuôi, nâng cao sức khỏe và năng suất của vật nuôi, men vi sinh không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nuôi.

Ủ men vi sinh
• 08:00 17/11/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 07:16 21/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 07:16 21/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 07:16 21/12/2024

Đa dạng sinh học trong ao nuôi là gì?

Đa dạng sinh học trong nuôi tôm đề cập đến sự phong phú và cân bằng của các loài sinh vật sống trong ao, bao gồm tôm, cá, động thực vật phù du, vi sinh vật và các loài khác. Một hệ sinh thái ao có đa dạng sinh học cao sẽ có khả năng tự cân bằng, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ sự phát triển của tôm nuôi.

Đa dạng sinh học
• 07:16 21/12/2024

Làm thế nào để xây dựng chuỗi giá trị thủy sản bền vững từ khâu sản xuất đến tiêu dùng?

Hiện nay, chuỗi giá trị thủy sản tại Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề như thiếu liên kết giữa các khâu, công nghệ sản xuất chưa đồng bộ và giá trị gia tăng thấp. Vì vậy, việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững từ sản xuất đến tiêu thụ là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành thủy sản Việt Nam.

Nhá tôm
• 07:16 21/12/2024
Some text some message..