Ảnh hưởng mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống tôm thẻ chân trắng

tôm thẻ chân trắng nuôi thân canh công nghệ cao Nuôi tôm thẻ chân trắng nói chung, nuôi tôm theo hướng thâm canh, siêu thâm canh công nghệ cao nói riêng đang phát triển mạnh mẽ tại nhiều địa phương trong cả nước. Việc bà con nuôi tôm mạnh dạn đầu tư công nghệ nuôi mới, con giống thương hiệu, thức ăn đạm cao, bổ xung thường xuyên chất dinh dưỡng …không ngoài mong muốn hỗ trợ tôm phát triển tốt nhất.

Tôm thẻ chân trắng
Mật độ nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống cũng như FCR tôm nuôi. Ảnh: Tép Bạc

Có rất nhiều yếu tố, tác động đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng. Những yếu tố bệnh ngoài đưa vào, hàng đầu được đề cập đầu tiên đó là con giống và chất lượng con giống. Thức ăn cho tôm, chất lượng thức ăn, định lượng thức ăn, kỹ thuật cho ăn… cũng là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng tôm nuôi.

Các yếu tố bên trong như kỹ thuật ứng dụng, diễn biến các yếu tố môi trường, hàm lượng khí độc, thời tiết, khí hậu, tác động trực tiếp đến tăng trưởng tôm nuôi. Dịch bệnh và các vấn đề liên quan sức khoẻ tôm nuôi như môi trường, thời tiết, dinh dưỡng, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng, tỷ lệ sống tôm nuôi.

Nuôi tôm công nghệ cao hiện nay, bà con ương tôm giống trong trại ương diện tích 300 – 500 m3, thời gian ương tôm kéo dài 18 – 20 ngày, mật độ ương 2.000 – 4.000 postlarvae/m3. Sau thời gian ương trên, bà con tiến hành san, chuyển tôm ra ao nuôi có diện tích 1.000 – 1.500m3, giảm thưa mật độ ương xuống 500 - 700 con/m3, sau 25 – 30 ngày, nuôi, tiếp tục san, chuyển, sang bể nuôi khác.

Dùng ao có diện tích 1.500 – 2.000 m2, nuôi tôm lứa với mật độ 300 – 500 con/m2. Sau 25 – 30 ngày, tiếp tục chuyển, san, tỉa, giảm thưa mật độ nuôi xuống 100 – 150 con/m2. Hoặc bà con ương tôm 18 – 20 ngày, Sau thời gian ương trên, bà con tiến hành san, chuyển tôm ra ao nuôi có diện tích 1.200 – 1.500m3, giảm thưa mật độ ương xuống 500 - 700 con/m3, nuôi đến khi tôm đạt size 70 – 60 con, tiến hành san, chuyển, tỉa bớt, giảm thưa mật độ nuôi xuống 100 – 150 con/m2… Qua cách làm trên cho thấy, bà con đã chủ động giảm mật độ nuôi tôm qua từng giai đoạn nuôi.  

Một thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức ở các mật độ nuôi khác nhau (1) 100 con/m3, (2) 150 con/m3, (3) 200 con/m3, và (4) 250 con/m3. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, tôm nuôi có khối lượng ban đầu 0,61g. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 60 ngày nuôi, tôm ở nghiệm thức mật độ 150 con/m3 có khối lượng 16,07± 0,40 g/con và tỉ lệ sống 90,1 ± 1,5 % khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 100 con/m3, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) so với các nghiệm thức còn lại.

Năng xuất của tôm thu được ở nghiệm thức 150 con/m3 là 2,06 ± 0,06 kg/m3 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức 100 con/m3, nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại. Tôm thẻ chân trắng ở giai đoạn bố trí có chiều dài trung bình  4,10 ± 0,63 cm. Sau 60 ngày nuôi tăng trưởng về chiều dài, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối và tương đối của tôm ở nghiệm thức mật độ 100 con/m3 là tốt nhất khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 150 con/m3, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại.

Tôm thẻ chân trắngMật độ nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống cũng như FCR tôm nuôi. Ảnh: Tép Bạc

Ở nghiệm thức mật độ 150 con/m3 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 200 và 250 con/m3. Khối lượng của tôm giống bố trí thí nghiệm là 0,61± 0,26 g/con. Sau 60 ngày nuôi khối lượng tôm dao động từ 13,50 -16,69 g/con. Ở nghiệm thức mật độ 100 con/m3 tôm có tốc độ tăng trưởng cao nhất về khối lượng, tăng trưởng tuyệt đối và tương đối khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức mật độ 200 và 250 con/m3 nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức 150 con/m3. Qua đó cho thấy khi tăng mật độ nuôi thì tốc độ tăng trưởng của tôm càng giảm.  

Tỷ lệ sống của tôm ở các nghiệm thức dao động trong khoảng (63,6 - 92,9%). Tỷ lệ sống của tôm cao nhất là ở nghiệm thức mật độ 100 con/m3, tiếp theo là nghiệm thức mật độ 150 con/m3, giữa 2 nghiệm thức này khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với 2 nghiệm thức còn lại.

Tỷ lệ sống của tôm thấp nhất là ở nghiệm thức mật độ 250 con/m3, có thể là do mật độ nuôi cao, TAN và NO2- tăng và tôm lột xác ăn nhau dẫn đến tỷ lệ sống thấp. Hệ số thức ăn của tôm thẻ chân trắng ở các nghiệm thức dao động từ 1,13-1,40, trong đó hệ số thức ăn của tôm cao nhất là ở nghiệm thức mật độ 250 con/m3 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại. Hệ số thức ăn của tôm thấp nhất ở nghiệm thức mật độ 100 con/m3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với các nghiệm thức mật độ 150 con/m3 nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với 2 nghiệm thức còn lại (p<0,05). 

Qua thí nghiệm với thời gian theo dõi 60 ngày nuôi cho thấy, mật độ nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng và tỷ lệ sống cũng như FCR tôm nuôi. Nói cách khác, khi mật độ nuôi tăng, tôm tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng chậm, chất lượng môi trường mau chuyển xấu, tỷ lệ sống giảm, FCR cao.

Nuôi tôm công nghệ cao, bà con cần cân đối mật độ nuôi phù hợp, phù hợp môi trường nuôi, phù hợp kỹ thuật và công nghệ áp dụng, phụ hợp điều kiện ao hồ, phù hợp khả năng tài chính…Đảm bảo tôm tăng trưởng tốt nhất, tỷ lệ sống cao nhất, và FCR thấp nhất, tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư, giá thành sản xuất thấp nhất, tôm về size lớn nhất. Khi xuất bán, tôm có giá trị hàng hoá cao nhất, mô hình có lợi nhuận như kỳ vọng. 

Đăng ngày 25/06/2024
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Kỹ thuật

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 09:40 27/09/2024

Lai tạo thành công cá mú lai mới sử dụng tinh trùng đông lạnh

Tại Việt Nam nhóm nghiên cứu thuộc Chi nhánh Ven biển/Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga đã công bố kết quả nghiên cứu cho sinh sản giữa cá mú nghệ Epinephelus lanceolatus đực và cá mú đen Epinephelus coioides cái tạo thành con lai mới. Đây là kết quả thực hiện thành công được công bố đầu tiên ở Việt Nam, với những kết quả ban đầu đạt được sẽ là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu làm chủ được công nghệ sản xuất cá mú lai mới giữa cá mú nghệ Epinephelus lanceolatus đực và cá mú đen Epinephelus coioides cái trong tương lai.

Cá mú
• 14:48 26/09/2024

Một số cải tiến kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng ao đất

Hiện nay, tại nhiều khu vực nuôi tôm thẻ chân trắng trong cả nước, phát triển nhiều loại hình nuôi, tùy theo điều kiện tài chánh, khả năng nắm bắt kỹ thuật...

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 25/09/2024

Cách tính kích thước tôm thẻ chân trắng một cách đơn giản

Kích thước trong nuôi tôm là một trong những chỉ số đánh giá sự thành công của một vụ nuôi. Khi biết được kích thước của tôm, người nuôi có thể xác định được lợi nhuận nhận được trong một vụ mùa.

Tôm thẻ
• 10:39 24/09/2024

Xuất khẩu sang Đài Loan: Bước tiến mới trong sản xuất tôm giống

Chiều 23/9/2024, tại Quảng Nam, Công ty Cổ phần Giống thủy sản Kim Hoàng chính thức xuất khẩu tôm giống sang Đài Loan với việc giao 2,5 triệu con tôm giống trị giá 10.000 USD cho Công ty Yong Sing Seafood Co., Ltd (Đài Loan). Sự kiện đánh dấu một bước tiến cần ghi nhận trong quá trình nghiên cứu, sản xuất tôm giống ở nước ta.

Tôm giống
• 02:10 29/09/2024

Tại sao khí độc lại tăng cao sau khi trời mưa bão?

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 02:10 29/09/2024

Thuật ngữ BMW trong nuôi tôm

MBW hay còn gọi là trọng lượng cơ thể trung bình. Trong nuôi tôm, thuật ngữ MBW đóng vai trò khá quan trọng và thường được sử dụng để tính toán nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đánh giá tình trạng phát triển của tôm.

Tôm thẻ
• 02:10 29/09/2024

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 02:10 29/09/2024

Ngăn chặn nhập lậu, buôn bán, vận chuyển trái phép tôm hùm giống

Thời gian qua, sản lượng nuôi tôm hùm ở Việt Nam được duy trì ổn định đạt trên 3.200 tấn/ năm với hơn 180.000 lồng nuôi. Hai đối tượng nuôi chính là nuôi tôm hùm xanh (Panulirus hormarus) và tôm hùm bông (Panulirus ornatus).

Tôm hùm giống
• 02:10 29/09/2024
Some text some message..