Hỗ trợ người nuôi tôm
Từ đầu nay đến nay, toàn tỉnh có gần 2.700ha tôm nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh. Trong đó, tỷ lệ thiệt hại trên 70% là 2.585ha (tôm sú 1.436ha, tôm thẻ chân trắng 1.148ha), tỷ lệ thiệt hại từ 30 - 70% là 93ha). Tôm nuôi bị thiệt hại chủ yếu ở giai đoạn từ 15 - 85 ngày tuổi; nguyên nhân do môi trường, thời tiết và bệnh phân trắng, bệnh hoại tử gan tụy cấp, bệnh đỏ thân và bệnh đốm trắng...
Để chủ động phòng ngừa dịch bệnh trên thủy sản, Chính phủ chỉ đạo Bộ NN&PTNT hỗ trợ 100 tấn hóa chất cho Bạc Liêu (gồm 70 tấn Chlorine 65% min và 30 tấn Sodium Chlorite 20%). Bên cạnh đó, cấp 10.000 lít hóa chất Benkocid từ nguồn dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh phòng ngừa dịch bệnh.
Sau khi tiếp nhận, tỉnh đã tiến hành cấp phát toàn bộ số hóa chất cho các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Theo đó, TP. Bạc Liêu được 20 tấn hóa chất Chlorine 65% min, 10 tấn Sodium Chlorite 20% và 700 lít hóa chất Benkocid; TX. Giá Rai 1 tấn hóa chất Chlorine 65% min, 700 lít hóa chất Benkocid; huyện Hòa Bình 20 tấn hóa chất Chlorine 65% min, 10 tấn Sodium Chlorite 20%, 1.000 lít hóa chất Benkocid; huyện Đông Hải 22 tấn hóa chất Chlorine 65% min, 10 tấn Sodium Chlorite 20%, 600 lít hóa chất Benkocid; huyện Vĩnh Lợi 7 tấn hóa chất Chlorine 65% min, 1.000 lít hóa chất Benkocid; huyện Phước Long 1.000 lít hóa chất Benkocid; huyện Hồng Dân 1.000 lít hóa chất Benkocid; Chi cục Chăn nuôi và Thú y 4.000 lít hóa chất Benkocid. Các địa phương khi nhận hóa chất Chlorine về thì lập tức phân bổ và cấp phát cho các hộ NTTS nhằm phòng ngừa dịch bệnh bùng phát.
Cấp phát hóa chất Chlorine phòng ngừa dịch bệnh trên thủy sản cho các huyện, thị trong tỉnh Bạc Liêu. Ảnh: Báo Bạc Liêu.
Giải pháp phòng ngừa dịch bệnh
Phòng ngừa dịch bệnh có ý nghĩa quan trọng trong nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu thủy sản. Vì thế, mục tiêu giảm thiểu dịch bệnh trong NTTS, nhất là tôm nuôi cần phải đặt ra cao hơn. Theo đó, các tập đoàn, doanh nghiệp, hộ NTTS cần tuân thủ các quy định cần thiết như điều kiện cơ sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải, chất lượng con giống, chất lượng kiểm dịch. Đồng thời, việc áp dụng các quy trình kỹ thuật nuôi, quản lý, chăm sóc ao nuôi cũng phải đạt chuẩn VietGAP, GlobalGAP...
Song song đó, ngành Nông nghiệp cũng hướng dẫn nông dân thực hiện đúng lịch thời vụ, khuyến cáo các mô hình nuôi bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, gắn với trách nhiệm bảo vệ môi trường. Phân công cán bộ chuyên ngành Thủy sản bám sát địa bàn, nắm tình hình NTTS; hướng dẫn xử lý tôm nuôi bị dịch bệnh, cải tạo ao đầm, bơm bùn đáy ao ra môi trường. Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường NTTS; tăng cường công tác xét nghiệm mẫu tôm, mẫu nước; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về chất lượng, giá cả vật tư phục vụ NTTS. Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất - kinh doanh giống thủy sản, thức ăn, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường trên địa bàn.
Về tôm giống thả nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy sản. Tôm giống nhập từ ngoài tỉnh phải có thủ tục kiểm dịch, được xét nghiệm bệnh và kiểm tra chất lượng theo quy định. Trong quá trình nuôi, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, môi trường ao nuôi, phát hiện và xử lý kịp thời những dấu hiệu không bình thường của tôm. Khi phát hiện ao tôm có dấu hiệu bị bệnh phải báo cho ngành chức năng để có hướng xử lý kịp thời và hiệu quả.