Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại cá nước ngọt phổ biến và được ưa chuộng. Mỗi loại cá đều có đặc điểm, vị và giá trị dinh dưỡng riêng biệt. Vì vậy, qua bài viết này Tép Bạc sẽ điểm danh một số loài cá nước ngọt phổ biến tại Việt Nam, hãy thử kiểm tra xem bà con biết bao nhiêu loài cá dưới đây nào.
Cá chép
Cá chép, có tên khoa học là Cyprinus carpio, thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), và có quan hệ họ hàng gần gũi với cá vàng. Kích thước của cá chép có thể lên đến 1.2m và cân nặng lên đến 37.3kg, với tuổi thọ có thể đạt đến 47 năm.
Loài cá chép có nhiều loại với các đặc điểm độc đáo như: Cá chép kính (thường không có vảy nhưng có một hàng vảy chạy dọc theo thân), cá chép nhiều vảy (là loại cá ăn tạp), và cá chép da (chỉ có vảy ở gần vây lưng).
Cá chép rất dễ nuôi và chăm sóc. Ảnh: Facebook
Cá trích
Cá trích có hình dạng tương đồng với cá mai, nhưng cá trích thường có kích thước lớn hơn, thân dài, với xương nhỏ, da màu xanh nhạt và hai hàm bằng nhau. Răng cá trích nhỏ, vảy mỏng tròn thường rụng dễ dàng và có răng cưa ở phần sống bụng.
Cá trích thường sinh sống gần bề mặt nước và di chuyển nhanh nhờ vào khúc đuôi mạnh mẽ. Ở Việt Nam, người dân gọi cá trích theo các đặc điểm hình thái của chúng. Ví dụ, cá trích ve thường có thân thon, nhiều vảy màu xanh, và thịt trắng, béo, và thơm, mặc dù chúng có nhiều xương. Trong khi đó, cá trích lầm có thân tròn, ít vảy hơn, và thịt màu đỏ, dẻo hơn nhưng không có hương vị ngon như cá trích ve.
Ngoài ra, người dân ở miền Trung thường gọi cá trích nhỏ là cá de, và cá trích lớn hơn thường được gọi là cá Mắt Tráo.
Cá trích với dáng thon dài, nhỏ nhắn
Cá thát lát
Cá thát lát có thân dài khoảng 400mm, dẹt, nhỏ dần tới đuôi và được phủ toàn bộ bởi vảy nhỏ. Miệng của chúng khá to và có mõm ngắn. Trung bình, cá thát lát nặng khoảng 200gr, có khi có thể đạt đến 500gr.
Chúng thường có màu xám ở lưng và màu trắng bạc ở phần bụng, trong khi màu vàng xuất hiện ở dưới viền xương nắp mang.
Ở Việt Nam, cá thát lát phát triển nhanh và sinh sản mạnh mẽ, do đó sản lượng của chúng tăng cao. Chúng được phân bố chủ yếu ở sông Đồng Nai, các vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Cá thát lát có các đóm đen dọc bụng
Cá trê
Họ cá trê bao gồm khoảng 114 loài sống trong môi trường nước ngọt. Mặc dù phần lớn sống ở khu vực Đông Nam Á, nhưng sự đa dạng loài nổi bật nhất của chúng thường được tìm thấy ở châu Phi.
Mỗi loại cá trê có hình dạng đặc trưng riêng. Ví dụ, cá trê đen (còn được gọi là cá trê Hồng Kông) thường có thân đen dài, da mịn màng và bóng loáng; phần đầu dẹt bằng, trong khi phần thân và đuôi thường mềm và phẳng hơn; miệng rộng, với răng sắc nhọn và bốn đôi râu dài; mắt nhỏ và lỗ mũi cách xa nhau.
Trong khi đó, cá trê vàng xám thường có đầu phẳng, thân tròn và dài, dẹp dần về phía đuôi, da mịn màng và vây màu đen với các đốm thẫm; mắt nhỏ, cách nhau một khoảng rộng, miệng rộng và bốn đôi râu dài.
Cá trê thuộc cá da trơn
Cá tra và cá basa
Cá tra và cá basa là hai loại cá nước ngọt có nhiều đặc điểm bên ngoài tương đồng, dẫn đến việc phân biệt giữa chúng không phải lúc nào cũng dễ dàng.
Cá tra thường có phần đầu khá lớn, hình dạng dẹp và có phần bè ra hai bên. Khi cá tra khép miệng, hàm răng bên trong thường không được nhìn thấy. Cá tra có râu dài hơn râu cá basa. Thân cá tra có màu sáng bạc, phản chiếu ánh sáng, với mặt lưng thường có màu xanh đậm, trong khi bụng thường hơi dài và nhỏ hơn so với cá basa.
Cá basa được nuôi nhiều để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
Cá basa có đầu nhìn gọn gàng hơn, đầu ngắn và không có phần bè ra hai bên. Vì hàm trên của cá basa rộng hơn hàm dưới, khi khép miệng vẫn có thể nhìn thấy hàm bên trong. Bụng của cá basa thường to tròn và có màu trắng, với phần lưng thường có màu xanh nâu nhạt. Thân cá basa thường ngắn và có phần bè hai bên hơi dẹp.