Một số chủng như sau: Alteromonas, Arthrobacter, Clostridium, Enterobacter, Microbacterium, Paenibacillus, Phaeobacter, Pseudoalteromonas, Streptomyces, Vibrio…
Các loài vi khuẩn có tiềm năng làm probiotic trong nuôi tôm
Chi | Loài | Tác dụng | Vật chủ (tác dụng của probiotic đối với) | Ức chế vi khuẩn (đối kháng trong ống nghiệm) |
Alteromonas | sp. BY-9 |
1, 2, 4 | P. monodon (tôm sú) | Vibrio harveyi |
Arthrobacter | enclensis | 2 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
sp. CW9 | 1, 2, 5 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A | |
XE-7 | 3, 8 | P. chinensis (tôm he Trung Quốc) | V. parahaemolyticus, V. anguillarum and V. nereis | |
XE-7 | 3, 4, 5 | L. vannamei | N/A | |
Clostridium | butyricum | 1, 7, 9 | Marsupenaeus japonicas (tôm thẻ Nhật Bản) | N/A |
butyricum | 1 | M. rosenbergii (tôm càng xanh) | N/A | |
butyricum | 1, 4, 6 | M. rosenbergii (tôm càng xanh) | V. harveyi | |
butyricum CBG01 | 1, 3, 5, 6, 7 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A | |
Enterobacter | hormaechei | 1, 3, 5, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | mầm bệnh phổ biến ở tôm bệnh (không xác định) |
Microbacterium | aquimaris | 2 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
Paenibacillus | polymyxa ATCC 842 | 1,2, 3, 4, 5, 6, 7, 10 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
spp. | 3 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. vulnificus, Vibrio spp. | |
Phaeobacter | gallaeciensis | 2 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
Pseudoalteromonas | sp. CDA22, sp. CDM8 | 3, 4 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
sp. NC201 | 2, 3, 5, 9 | Litopenaeus stylirostris (tôm thẻ xanh) | V. nigripulchritudo, V. harveyi | |
Pseudomonas | aestumarina SLV22 | 1, 2, 3, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
sp. PS-102 | N/A | N/A | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. fluvialis, Aeromonas spp | |
sp. W3 | 3 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. cholerae | |
Psychrobacter | sp. 17-1 | 1, 3, 5, 6, 9 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, Aeromonas sp. |
Rhodopseudomonas | palustris GH642 | 1, 5 | L. vannamei (tôm thẻ) | N/A |
Roseobacter | gallaeciensis SLV03 | 1, 2, 3, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
Streptomyces | fradiae | 1, 8 | P. monodon (tôm sú) | N/A |
rubrolavendulae M56 | 2, 4 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. fluvialis | |
sp. | 1, 4, 8 | P. monodon (tôm sú) | N/A | |
sp. CLS-28 | 1, 2, 3, 4, 6 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. anguillarum, V. alginolyticus | |
sp. CLS-39, sp. CLS-45 | 1, 2, 3 | P. monodon (tôm sú) | V. harveyi, V. parahaemolyticus, V. proteolyticus, V. anguillarum, V. alginolyticus | |
sp. N7 | 1, 4 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus | |
sp. RL8 | 1, 3, 4 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi, V. vulnificus, V. parahaemolyticus | |
Vibrio | alginolyticus UTM 102 | 1, 3, 6 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. parahaemolyticus |
Sp. | 2, 5 | L. stylirostris (tôm thẻ xanh) | V. nigripulchritudo, V. harveyi | |
sp. NE17 | 1, 2, 5, 8 | M. rosenbergii (tôm càng xanh) | A. hydrophila, V. parahaemolyticus, V. vulnificus, E. coli, S. newport | |
sp. P62, sp. P63 | 1, 3 | L. vannamei (tôm thẻ) | V. harveyi |
Tác dụng của các loài vi khuẩn có tiềm năng ứng dụng làm probiotics trong nuôi tôm
Mỗi loài probiotics sẽ có một hoặc một vài tác dụng riêng, được đánh số trong cột 3 của bảng trên mỗi số tương ứng với 1 tác dụng bao gồm:
(1) Tăng trưởng (bao gồm cả tăng trọng),
(2) Tăng khả năng sống sót (không thử thách mầm bệnh),
(3) Tăng khả năng sống sót (khi thử thách mầm bệnh),
(4) Giảm số lượng mầm bệnh (bao gồm cả Vibrio sp.),
(5) Tác dụng điều hòa miễn dịch,
(6) Tăng hiệu quả tiêu hóa (bao gồm hoạt động của enzym tiêu hóa, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng thức ăn hoặc tỷ lệ hiệu quả protein),
(7) Thay đổi hình thái của ruột (bao gồm tăng chiều cao nhung mao và số lượng nếp gấp),
(8) Cải thiện chất lượng nước (bao gồm giảm số lượng mầm bệnh giả định),
(9) Tăng khả năng sống sót (kiểm tra căng thẳng),
(10) Cải thiện hoạt động chống oxy hóa.
- Vibrio
Những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng một số chủng Vibrio phân lập có thể làm probiotics. Tuy nhiên, còn cần thêm nhiều nghiên cứu trước khi sử dụng probiotics từ các loài Vibrio trong nuôi tôm. Việc lựa chọn probiotics từ các chủng Vibrio có thể gây tranh cãi do một số loài vi khuẩn được sử dụng làm probiotics có liên quan chặt chẽ về mặt phát sinh loài (một nhóm sinh vật có tổ tiên chung) với các vi khuẩn gây bệnh.
- Pseudomonas
Pseudomonas spp sản xuất các hợp chất hoạt tính sinh học, chẳng hạn như bacteriocins, pyocin, phenazinen, quinoline và quinolone và đã được chứng minh là có khả năng chống lại sự phát triển của một số mầm bệnh trên tôm.
Những nghiên cứu trước đây cũng báo cáo rằng một số chủng Pseudomonas spp sản xuất ra hợp chất kháng khuẩn có khả năng giảm tính di động và ảnh hưởng tới hoạt động của chủng Bacillus subtilis. Điều này dẫn đến việc lo ngại trong việc sử dụng làm probiotic, đặc biệt là khi kết hợp với các loài Bacillus, vì nó có thể ảnh hưởng đến Bacillus sp. đã được thiết lập trong ruột.
- Pseudoalteromonas
Pseudoalteromonas spp đã cho thấy hoạt động ức chế sự phát triển chống lại vi khuẩn Vibrio nigripulchritudo và V. harveyi, thông qua việc sản xuất chất kháng khuẩn.
Điều thú vị là Pseudoalteromonas sp CDM8 có hoạt động đối kháng yếu với Pseudoalteromonas sp CDA22 và điều này đã được quan sát thấy trên tôm khi cho ăn kết hợp CDM8 và CDA22. Điều đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều tra mối quan hệ của các vi khuẩn sử dụng làm probiotic khi kết hợp nhiều chủng/loài trong 1 sản phẩm probiotics.
- Paenibacillus
Paenibacillus polymyxa có thể tạo ra nhiều hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm chất hoạt động bề mặt sinh học lipopeptide. Ngay cả ở trạng thái bào tử, chúng có thể tạo ra fusaricidin, AMP và polymyxin. Paenibacillus spp có thể ức chế sự phát triển của loài vi khuẩn Vibrio (bao gồm cả V. harveyi).
- Streptomyces
Các loài thuộc chi Streptomyces tạo ra một số lượng đáng kể các hợp chất hoạt tính sinh học bao gồm các chất kháng khuẩn, kháng nấm, chống ung thư và là ứng cử viên tốt để sử dụng tiềm năng làm chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.
- Clostridium
Clostridium butyricum là thành viên duy nhất của chi Clostridium được thử nghiệm như một chế phẩm sinh học trong nuôi tôm (Bảng) và nó cho thấy một số tác dụng của probiotic đối với tôm, cũng như ở người và các động vật khác bao gồm cả cá.
- Psychrobacter
Một số nghiên cứu đã được thực hiện về việc sử dụng Psychrobacter spp. là chế phẩm sinh học tiềm năng trong nuôi trồng thủy sản, và chỉ Psychrobacter sp. 17-1 đã được báo cáo là một chế phẩm sinh học cho tôm (Bảng 3). Sàng lọc của cô lập này theo phương pháp hai lớp đã gợi ý rằng nó có thể sản xuất kháng sinh ngoại bào, nhưng cơ chế của sự đối kháng chống lại V. harveyi và Aeromonas sp. chưa được nghiên cứu.
Những kết quả trên cho thấy những nghiên cứu có rất nhiều vi khuẩn tiềm năng có thể sử dụng làm probiotics trong nuôi tôm, tuy nhiên Hazel Knipe và cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu cơ chế cạnh tranh loại trừ của các chủng vi khuẩn được sử dụng.