Hướng dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm cá dìa

Cá dìa là loài cá có giá trị kinh tế. Nhờ đặc tính ăn tạp nghiêng về thực vật và mùn bã hữu cơ, trong điều kiện nuôi có thể sử dụng thức ăn tổng hợp.

Cá dìa
Cá dìa với đặc tính thịt thơm ngon, mang lại giá trị kinh tế cao cho người nuôi. Ảnh: Báo Thừa Thiên Huế

Cá dìa có thể được nuôi kết hợp với tôm sú hoặc nuôi đơn trong các ao nuôi tôm bị dịch bệnh; vừa mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời giúp tiêu diệt mầm bệnh trong ao tôm. Với mật độ thả 2 – 3 con/m2, sử dụng thức ăn tự chế hoặc thức ăn công nghiệp, sau 8 – 12 tháng nuôi, cá có thể đạt trọng lượng 0,5 – 1 kg/con.

1.  Lựa chọn vị trí và thiết kế ao nuôi

1.1. Chọn địa điểm xây dựng ao nuôi

- Chọn vị trí xây dựng ao nuôi ở vùng trung du triều, biên dộ triều khoảng 2 – 3 m để tiện cho việc cải tạo ao, tháo và lấy nước trong quá trình nuôi.

- Gần nguồn nước: cung cấp đầy đủ trong suốt quá trình nuôi cá, nước phải sạch bảo đảm các chỉ tiêu nuôi cá; không có nước thải đổ vào như nước thải các nhà máy công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi gia súc gia cầm đặc biệt là nước thải y tế.

- Có khả năng cấp thoát nước chủ động, không bị hạn hán và không bị ngập úng trong mùa mưa lũ.

- Phải có hệ thống giao thông thuận tiện giúp cho việc cung ứng vật tư, trang thiết bị và tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi.

- Điều kiện thổ nhưỡng: ít mùn bã hữu cơ, độ kết dính của đất tốt, không bị sạt lỡ và giữ được nước, tốt nhất là đất thịt hoặc đất thịt pha cát.

STTCác yếu tố môi trườngKhoảng thích hợp
1Độ mặn (%)15 - 20
2Nhiệt độ nước (oC)28 - 32
3DO (mg/L)>5
4pH7.5 - 8.5
5Chất đáy ao: Cát, cát pha bùn

Các yếu tố môi trường thích hợp để nuôi cá dìa

1.2. Thiết kế, xây dựng ao nuôi

- Ao có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, diện tích ao nuôi tốt nhất từ 3.000 – 5.000 m2, có thể sử dụng ao nuôi tôm không hiệu quả để nuôi cá.

- Bờ ao chắc chắn, không bị rò rỉ tránh thất thoát nước và cá trốn thoát, không có hang hốc là nơi trú ẩn của địch hại; mặt bờ rộng tối thiểu 1 – 1,5 m, độ cao an toàn bờ tối thiểu phải cao hơn mực nước cao nhất hàng năm là 0,5 m. 

- Hệ thống cấp thoát nước: mỗi ao nên có 2 cống đối diện nhau, cống cấp nước cao hơn mặt nước ao, cống thoát nước thấp hơn nền đáy ao. Khẩu độ cống tùy theo diện tích ao.

- Độ sâu mực nước của ao nuôi từ 1,2 – 1,5 m.

- Đáy ao: bằng phẳng, hơi dốc về phía cống thoát nước.

1.3. Chuẩn bị ao nuôi

Các bước chuẩn bị ao nuôi như sau:

- Ao nuôi phải được tháo cạn nước, vét bùn, rửa sạch đáy ao. 

- Bón vôi: với liều lượng 10 – 20 kg/100 m2 với những ao có pH đất cao (pH ≥ 6,5). Nếu ao có pH thấp (pH ≤ 6) liều lượng vôi bón cho ao khoảng 30 – 50 kg/100 m2 để diệt tạp và cải tạo pH.

- Phơi đáy ao 3 – 5 ngày.

- Bón lót: ao nuôi phải được cày bừa kỹ và bón lót bằng phân chuồng ủ hoai với liều lượng 2,5 – 5,0 tấn/ha. 

-  Lấy nước vào ao (chia làm 2 lần):  

+ Lần 1: lấy nước vào ao khoảng 25 – 30 cm và giữ nguyên mực nước đó trong vòng 7 – 10 ngày để sinh vật phù du phát triển.

+ Lần 2: Nâng mực nước trong ao lên khoảng 1,2 – 1,5 m khi độ trong đạt 30 – 40 cm thì thả giống.

2. Chọn và thả giống

- Tiêu chuẩn cá giống: cá giống đồng đều về kích thước, khỏe mạnh, không bị xây xát, dị tật, bơi lội hoạt bát.

- Kích cỡ: 3 – 6 cm/con.

- Mật độ: 2 – 3 con/m2.

Giống cá dìa
Giống cá dìa. Ảnh: NTN

- Thả cá vào lúc trời mát (sáng sớm hoặc chiều tối). Trước khi thả cá tiến hành ngâm túi đựng cá giống trong ao nuôi từ 10 – 15 phút, sau đó mới mở miệng túi thả cá ra từ từ.

- Cá giống trước khi thả vào ao nuôi cần tiến hành tắm cho cá bằng nước ngọt hoặc dung dịch formol nồng độ 50 – 100 ppm, trong thời gian 15 – 25 phút kết hợp sục khí.

3. Cho ăn 

- Loại thức ăn: Cho cá ăn chủ yếu là các loại rong hoặc có thể sử dụng thức ăn viên công nghiệp.

- Đối với thức ăn là rong: thả thức ăn vào khung nổi trên mặt nước đặt cách bờ 1,5 – 2 m. Lượng thức ăn mỗi lần cho ăn: 30 – 40% trọng lượng thân. Số lần cho ăn: cho ăn ngày 2 lần (6 – 7 giờ và 17 – 18 giờ).

- Nếu sử dụng thức ăn viên công nghiệp:

Giai đoạn nuôiTỷ lệ thức ăn hàng ngày theo trọng lượng thân cá
3 tháng đầu6 - 8%
Từ 4 tháng trở đi4 - 5%

- Quan sát khả năng sử dụng thức ăn, tình trạng sức khỏe của cá và thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.

- Theo dõi tốc độ tăng trưởng để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Kiểm tra sự tăng trưởng bằng cách lấy mẫu để đo chiều dài và cân trọng lượng cá.

Kiểm tra cá
Kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá. Ảnh: NTN

4. Chăm sóc và quản lý

- Trong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi màu nước, các yếu tố môi trường, tình trạng sức khỏe, các bệnh lý của cá để có biện pháp xử lý kịp thời.

- Mực nước trong ao nuôi luôn duy trì trên 1,2 m. Tùy theo chất lượng nước của ao nuôi mà quyết định số lần thay nước. Thay nước trong ao dựa vào thuỷ triều để đảm bảo chất lượng nước ao đạt tiêu chuẩn nuôi, lượng nước thay từ 20 – 30%/lần.

- Sử dụng các loại máy đảo nước, máy sục khí để duy trì lượng oxy hòa tan tối ưu trong ao nuôi, đặc biệt là sau khi mặt trời lặn. Trong thời gian đầu của quá trình nuôi chỉ chạy máy quạt nước vào buổi tối, khi cá lớn tùy theo tổng khối lượng cá trong ao nuôi mà điều chỉnh thời gian chạy máy quạt nước cho phù hợp.

5. Phòng bệnh

Trong quá trình nuôi, cần lưu ý các biện pháp sau:

- Địa điểm nuôi thích hợp; thiết kế công trình nuôi, cải tạo ao đúng kỹ thuật. Nguồn nước lấy vào ao nuôi phải sạch hoặc đã được xử lý.

- Chọn cá giống tốt, có nguồn gốc rõ ràng và không mang mầm bệnh. Mật độ thả nuôi hợp lý.

- Cho cá ăn đúng liều lượng và đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho cá.

- Thường xuyên quan sát ao nuôi, kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường để có biện pháp xử lý thích hợp.

- Định kỳ thay nước để cải thiện điều kiện môi trường ao nuôi.

6. Thu hoạch

Sau khoảng 8 tháng nuôi khi cá đạt trọng lượng trung bình 500g/con thì ta tiến hành thu hoạch. Tùy vào thời điểm và giá cả thị trường mà ta có thể thu hoạch một phần hoặc tất cả cá có trong ao. Nếu thu hoạch hàng ngày có thể sử dụng lưới bén, lưới có kích thước mắt lưới phù hợp. Nếu thu toàn bộ cá trong ao thì tháo cạn nước trong ao để bắt cá. 

Đăng ngày 25/07/2023
NTN @ntn
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Phân biệt tôm yếu gan, teo gan và hoại tử: Nhìn cho đúng để cứu tôm kịp thời

Thời gian gần đây, các bệnh về gan tụy trên tôm bùng phát mạnh khiến nhiều hộ nuôi "đứng ngồi không yên". Điều đáng nói là ranh giới giữa tôm mới chớm yếu gan và bệnh hoại tử chết sớm rất mong manh.

Tôm
• 09:00 08/12/2025

Các biện pháp phòng, trị bệnh thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Mùa mưa bão gây nhiều biến động lớn đến môi trường nước trong ao, đầm và lồng bè nuôi thủy sản. Những thay đổi này làm gia tăng nguy cơ bùng phát các dịch bệnh, gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.

Ao tôm
• 09:00 25/11/2025

Chuyển giao kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chình trong bể xi măng

Nhằm giúp người dân đa dạng hóa mô hình nuôi trồng thủy sản, nâng cao thu nhập và phát triển sinh kế bền vững.

Lớp tập huấn
• 09:44 03/11/2025

Viêm ruột trên tôm: Nguyên nhân và cách phòng trị

Viêm ruột là một trong những bệnh phổ biến trên tôm nuôi, làm suy giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, khiến tôm ăn kém, chậm lớn, còi cọc, và dễ mắc các bệnh cơ hội khác. Nếu không kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây tỷ lệ hao hụt cao và thiệt hại kinh tế lớn cho người nuôi.

tôm thẻ
• 14:51 24/10/2025

Nữ nông dân An Giang tay trắng làm nên cơ nghiệp, thu 800 triệu mỗi năm từ con sò huyết

Từ đôi bàn tay trắng, phải nghỉ học từ lớp 6 để mưu sinh, chị Thái Kim Hiền (xã Vĩnh Châu B, TX. Vĩnh Châu, Sóc Trăng) đã kiên trì vượt qua vô vàn khó khăn, thất bại để gây dựng nên một cơ nghiệp vững chắc. Mô hình nuôi kết hợp sò huyết và cá bống mú hiện mang về cho gia đình chị thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm.

Thu hoạch sò
• 05:48 09/12/2025

Làng biển tan hoang, ngư dân gượng dậy mưu sinh sau bão

Trận bão lũ lịch sử đi qua đã để lại một khung cảnh tan hoang, tang thương cho các làng biển ở thị xã Sông Cầu, Phú Yên.

Mưa bão
• 05:48 09/12/2025

Vấn đề thức ăn và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản

Cuối tháng 11/2025, tại thành phố Hồ Chí Minh có hội nghị quản lý thức ăn và sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản cho biết một số vấn đề đáng quan tâm.

Ao tôm
• 05:48 09/12/2025

Phân biệt tôm yếu gan, teo gan và hoại tử: Nhìn cho đúng để cứu tôm kịp thời

Thời gian gần đây, các bệnh về gan tụy trên tôm bùng phát mạnh khiến nhiều hộ nuôi "đứng ngồi không yên". Điều đáng nói là ranh giới giữa tôm mới chớm yếu gan và bệnh hoại tử chết sớm rất mong manh.

Tôm
• 05:48 09/12/2025

Xu hướng mukbang hải sản khổng lồ: Tò mò thị giác hay trào lưu gây lo ngại?

Trong vài năm gần đây, các video mukbang hải sản kích thước lớn xuất hiện dày đặc trên nền tảng mạng xã hội. Nội dung thường xoay quanh các mâm hải sản nhiều món, gồm bạch tuộc nguyên con, tôm hùm hoặc nghêu, sò với số lượng lớn.

Bạch tuộc
• 05:48 09/12/2025
Some text some message..