Kích thích miễn dịch trên cá bò bằng cam thảo

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chiết xuất cam thảo đến hiệu suất tăng trưởng, cấu trúc mô học, đáp ứng miễn dịch và khả năng kháng bệnh trên cá bò.

Cam thảo
Cam thảo.

Cam thảo (Glycyrrhiza uralensislà một loài thực vật có hoa bản địa châu Á. Theo Đông y, cam thảo có vị ngọt, tính bình nên có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phổi, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc.

Hoạt chất hóa học của cam thảo chứa Glycyrrhizin là một saponin thuộc nhóm olean, hàm lượng từ 10-14% trong dược liệu khô là hoạt chất quan trọng nhất trong rễ cam thảo, flavonoid là các nhóm hoạt chất quan trọng thứ hai có trong rễ cam thảo với hàm lượng 3-4%. Các flavonoid quan trọng là hai chất liquiritin (hay liquiritirosid) và isoliquiritin (hay isoliquiritirosid). Ngoài ra, còn có nhiều flavonoid thuộc các nhóm khác: isoflavan (gla-bridin), isoflavon (glabron), isoflaven (glabren). Trong rễ cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose. 

Theo Tây y, cam thảo có tác dụng: chống viêm, chống dị ứng, chữa ho, thông đờm, giải độc, giảm huyết áp, chữa các vết loét trong hệ tiêu hóa... và được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y học, dươc học và hóa mỹ phẩm. Tuy nhiên nghiên cứu trên động vật thủy sản còn hạn chế.

Do đó, Nghiên cứu hiện tại được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chiết xuất cam thảo (Glycyrrhiza uralensis) đến hiệu suất tăng trưởng, cấu trúc mô học, đáp ứng miễn dịch và khả năng kháng bệnh chống lại Flavobacterium columnare trên cá bò.

Nghiên cứu ứng dụng cam thảo trên cá bò

Cá được cho ăn với hai chế độ ăn khác nhau, tức là chế độ ăn cơ bản là nhóm đối chứng (CG) và chế độ ăn có chứa chiết xuất G. uralensis là nhóm thực nghiệm (GG).  Sau đó cá được cảm nhiễm với vi khuẩn Flavobacterium columnare và theo dõi tỉ lệ sống sau 21 ngày.

Kết quả

Sau 60 ngày cho ăn, hiệu suất tăng trưởng của cá ở nghiệm thức bổ sung chiết xuất G. uralensis được cải thiện đáng kể, với WG và SGR tăng, đồng thời giảm hệ số FCR so với cá ở nhóm đối chứng CG. 

Sau khi cảm nhiễm với vi khuẩn Flavobacterium columnare cá ở nghiệm thức GG cho thấy tỷ lệ tử vong tích lũy thấp hơn đáng kể so với cá ở nghiệm thức đối chứng CG.

Quan sát mô học, mẫu da và mang biểu hiện tổn thương nhiều nhất khi cá bị nhiễm vi khuẩn Flavobacterium columnare và đặc biệt tổn thương nhiều nhất ở nghiệm thức đối chứng. Đối với cá ở nghiệm thức đối chứng cơ cá biểu hiện sự sưng viêm và hoại tử. Đồng thời ở mang, sự tăng lên của các tế bào biểu mô làm các sợi mang thứ cấp dính lại phồng lên hoặc thoái hóa, động mạch vào mang bị xuất huyết tổn thương ở sợi mang và mất chức năng mang hoàn toàn. Trong khi đó ở các nghiệm thức bổ sung GC các sợi mang ít bị tổn thương và vẫn giữ nguyên cấu trúc.

Hiện tượng các sợi mang thứ cấp dính lại là do quá trình thực bào của bạch cầu khi có vi khuẩn xâm nhập, chúng tiết ra nhiều enzym làm cho các tế bào giữa các sợi thứ cấp sưng lên dẫn đến tiếp xúc nhau, đồng thời mang tiết dịch nhầy do phản ứng tự vệ của các tế bào miễn dịch không đặc hiệu dẫn đến các sợi mang thứ cấp dính lại. Nếu xảy ra tổn thương nặng có thể mất cấu trúc cả phiến mang, giảm diện tích tiếp xúc của mang với môi trường ngăn cản quá trình hô hấp của cá. 

Quan sát mô của cá ở nghiệm thức đối chứng xuất hiện nhiều không bào,  tế bào mất cấu trúc và tắc nghẽn mang, trong khi cá GG cho thấy độ rộng của lớp biểu bì và chất nhầy trên da, và tăng chiều dài của sợi mang thứ cấp

Hoạt động lysozyme trong huyết thanh và  biểu hiện mRNA của lysozyme ở thận  của cá cho ăn GC cao hơn nhóm CG ở hầu hết các điểm sau khi nhiễm bệnh. Đồng thời hoạt tính superoxide disutase và tổng khả năng chống oxy hóa tăng lên. 

So với cá CG, cá GG cho thấy mức độ biểu hiện của các gen liên quan đến tín hiệu TLRs-NFκB (TLR2, TLR3, TLR5, TLR9, Myd88 và p65NFκB), dẫn đến mức độ biểu hiện cao hơn của các cytokine gây viêm (IL-1β và IL -8) ở  thận cá khi bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, những gen này cho thấy sự sai lệch trong mang cá GG, chúng tăng ở một số thời điểm nhưng giảm ở các thời điểm khác.

Hơn nữa, bổ sung chiết xuất G. uralensis cũng không được kiểm soát đáng kể mức độ biểu hiện của IgMvà IgD ở thận, và mức độ biểu hiện của IgM trong mang cá, cho thấy phản ứng miễn dịch dịch thể tăng cao khi bị nhiễm vi khuẩn so với nhóm đối chứng.

Tất cả những kết quả này bà con nên bổ sung chiết xuất cam thảo vào khẩu phần ăn của cá bò góp phần nâng cao khả năng kháng bệnh chống lại bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn F. cloumnare mang lại hiệu quả kinh tế trong quá trình nuôi.

Theo Qi Wang

Đăng ngày 07/02/2020
NHƯ HUỲNH Lược dịch
Kỹ thuật

Nuôi tôm thành công nhờ vào vi sinh vật có lợi

Ngày càng nhiều người nuôi nhận thấy lợi ích của việc sử dụng vi sinh vật có lợi để cải thiện môi trường ao và tăng cường sức khỏe cho tôm. Đây không chỉ là xu hướng mới mà còn là một phương pháp nuôi tôm bền vững, giúp giảm thiểu rủi ro bệnh tật và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:38 11/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Diệt nấm bám trên thiết bị ao nuôi

Trong ao nuôi tôm, các thiết bị như máy sục khí, hệ thống cấp thoát nước, và các công cụ khác rất dễ bị nấm bám trong môi trường nước giàu chất hữu cơ. Nấm không chỉ làm hỏng thiết bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước, gây nguy hiểm cho tôm.

Nấm ao nuôi
• 10:27 30/10/2024

Sự cần thiết của chẩn đoán bệnh trên động vật thủy sản

Những đợt dịch bệnh không chỉ gây thiệt hại nặng nề mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm thủy sản trên thị trường. Để đối phó với thách thức này, chẩn đoán bệnh học thủy sản đã trở thành một công cụ quan trọng, giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe của đàn nuôi, giảm thiểu rủi ro lây lan dịch bệnh và tối ưu hóa quy trình quản lý.

Xét nghiệm tôm
• 00:41 20/11/2024

Chăm sóc quản lý sức khỏe cho cá biển nuôi

Quản lý sức khỏe cho cá biển là một yếu tố quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong các hệ thống nuôi cá biển (như nuôi cá biển trong ao, lồng bè hay trong môi trường biển tự nhiên). Sức khỏe của cá biển có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, từ điều kiện môi trường, thức ăn, cho đến các bệnh lý hay sự thay đổi của hệ sinh thái. Để duy trì sự phát triển và năng suất cao cho cá, cần phải có các biện pháp quản lý sức khỏe hiệu quả.

Nuôi cá trên biển
• 00:41 20/11/2024

Cá lồng đèn: Loài cá bé nhỏ thắp sáng một vùng đại dương

Dưới hàng trăm mét ở lòng biển tối tăm, một loài cá có kích thước “mi nhon” được đặt tên là cá lồng đèn. Loài cá này sở hữu khả năng kỳ diệu là điểm tô cơ thể bằng những ánh sáng màu xanh rực rỡ trong vùng nước sâu tối tăm của vùng biển chạng vạng.

Cá lồng đèn
• 00:41 20/11/2024

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 00:41 20/11/2024

Giá tôm tăng trở lại - Niềm vui phấn khởi cho bà con

Trong những ngày gần đây, thị trường tôm nguyên liệu tại các tỉnh như Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng đã chứng kiến mức tăng giá trở lại. Đây là tín hiệu tích cực, mang lại hy vọng cho người nuôi tôm sau thời gian dài đối mặt với khó khăn. Với đà tăng giá hiện tại, bà con kỳ vọng sẽ có một mùa vụ cuối năm khởi sắc và một cái Tết trọn vẹn niềm vui.

Tôm thẻ chân trắng
• 00:41 20/11/2024
Some text some message..