Cá vàng là đối tượng cá cảnh rất phổ biến và quen thuộc ở nhiều quốc gia trên thế giới. Kỹ thật nuôi loài cá này cũng khá đơn giản vì thế chúng được cho là đối tượng phổ biến nhất trên thị trường cá cảnh hiện nay. Thời gian vừa qua nhờ vào sự phát triển của di truyền học, nhiều giống cá vàng mới được lai tạo và thu hút thị hiếu của khách hàng, nhất là nhóm cá chép Koi. Ngành nuôi cá Koi cũng bùng nổ bởi theo quan niệm phong thủy Á Đông cá Koi đại diện cho một sự thay đổi mang lại ý nghĩa tốt đẹp, là tượng trưng cho ý chí không bị khuất phục để đạt tới thành công. Các đối tượng này cần kỹ thuật chăm sóc cao hơn, vì thế nhiều nghiên cứu đã tiến hành giúp người nuôi tìm được những thành phần thức ăn thích hợp nhất cho chúng.
Chollera là môt nhóm vi tảo được sử dụng phổ biến trong các trại ương giống tôm. Chúng có chứa các thành phần dinh dưỡng cao, đặc biệt rất giàu protein, vitamin và các khoáng chất, khi vào cơ thể chúng làm sạch máu, gan, thận và ruột, kích thích sinh sản tế bào hồng cầu, tăng oxy cho các tế bào và hỗ trợ tiêu hóa. Các nghiên cứu bổ sung tảo Chollera và thức ăn tôm cá nuôi đã được báo cáo rất nhiều, phần lớn các báo cáo cho thấy tính chất khả thi khi sử dụng chúng vì loài tảo này giúp cá tăng trưởng tốt, khỏe hơn và có được màu sắc tự nhiên (Hang và ctv, 2013).
Tảo Chollera. Ảnh: Atopedegym
Tuy nhiên đối với các loài cá cảnh thì các nghiên cứu về tảo cho cá ăn vẫn còn hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu về khả năng tăng cường tính bắt mồi trên cá vẫn còn ít.
Nghiên cứu này đã được thiết kế để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ăn kết hợp tảo Chlorella (CM) đối với hiệu suất tăng trưởng, đáp ứng miễn dịch và điều chỉnh sự thèm ăn của cá vàng non Carassius auratus.
Tảo Chollera bổ sung vào thức ăn của cá vàng
Cá vàng non Carassius auratus (trọng lượng cơ thể ban đầu: 1,27 ± 0,03 g) được sử dụng vào thí nghiệm chứng minh. Bốn chế độ ăn thử nghiệm được xây dựng có chứa chứa 0% (CM0), 1% (CM1), 2% (CM2) và 4% bột tảo Chlorella (CM4), tương ứng. Mỗi chế độ ăn được phân ngẫu nhiên cho các nhóm và mỗi nhóm cá sẽ có ba lần lâp lại. 40 con cá chưa trưởng thành sẽ được đưa vào mỗi bể thủy tinh trong 8 tuần.
Kết quả phân tích sau 8 tuần cho thấy tỷ lệ tăng trọng, tốc độ tăng trưởng cụ thể và lượng thức ăn tăng lên khi tăng mức CM trong chế độ ăn của cá. Ngược lại, FCR (tỷ lệ chuyển đổi thức ăn) giảm với mức CM trong khẩu phần ăn. Điều này chứng tảo Chollera đã giúp cá tăng trưởng tốt hơn và sử dụng thức ăn một cách hiệu quả.
Không có sự khác biệt đáng kể trong độ ẩm, protein thô, lipit thô và hàm lượng tro của các mô cơ và gan của các nhóm cá. Chế độ ăn có bổ sung bột tảo CM cũng giúp tăng cường hoạt động của axit và phosphatase kiềm trong gan và thận. Duy trì sức khỏe gan thận của cá được tốt hơn và kích thích cá thèm ăn hơn.
Chế độ ăn có bổ sung bột tảo Chollera (CM) đồng thời điều chỉnh mức biểu hiện mRNA của NKEF ‐ B, MCHII và IgM trong thận, và tăng nồng độ mRNA của NPY và protein liên quan đến gen Agouti trong não. Điều này chứng minh tảo đã giúp hệ thống miễn dịch của cá hoạt động tốt hơn so với bình thường.
Dựa trên những quan sát từ kết quả thí nghiệm, nghiên cứu này chỉ ra rằng chất phụ gia từ tảo Chollera (CM) bổ sung vào chế độ ăn đã giúp tăng hiệu suất tăng trưởng, đáp ứng miễn dịch và sự thèm ăn của cá chép một các hiệu quả. Báo cáo này cũng là lần đầu tiên, chứng minh vai trò của hệ thần kinh trung ương trong việc kiểm soát lượng thức ăn trong thức ăn cho cá ăn khẩu phần Chlorella sp.
Tảo Chollera rất phổ biến tại Việt Nam, hiện nay nước ta đã có nhiều cơ sở sản xuất và nhân nuôi nhân tạo. Vì thế báo cáo này đưa ra gợi ý về việc sử dụng bột tảo khô vào thức ăn của cá cảnh. Sau báo cáo này, nhóm tác giả còn đề xuất tiếp túc đánh giá các biểu hiện ngoài như màu sắc cá sau khi sử dụng tảo một thời gian dài.