Kinh nghiệm nuôi cá rô phi thành công ở Philippines

Bài viết này phân tích những thay đổi để cải thiện tỉ lệ chết và năng suất nuôi cá rô phi tại Philippines.

Kinh nghiệm nuôi cá rô phi thành công ở Philippines
Cá rô phi. Ảnh: worldfishcenter.org

Nuôi cá rô phi trong ao nước lợ

Những ao nước lợ ở Pampanga thường khá rộng với một ao có diện tích từ 3 - 15 ha và trước đây được sử dụng cho sản xuất cá măng sữa và tôm. Khi những ao này được sử dụng cho nuôi cá rô phi, nông dân không có sửa đổi đáng kể nào. Ví dụ, hầu hết các ao vẫn nông, dẫn đến nhiệt độ cao hơn trong mùa hè.

Nhiệt độ cao có nghĩa là tốc độ bay hơi của nước cao hơn, do đó, làm tăng độ mặn và tích lũy chất hữu cơ. Ao có độ mặn cao luôn gây chết cho cá rô phi, đặc biệt là trong giai đoạn thả giống. Một yếu tố khác là những ao rất lớn này có hệ thống cấp và thoát nước không hiệu quả. Nước vào và ra thông qua cùng một lỗ mở. Thông thường, phần nước gần cổng có chất lượng nước tốt nhất, trong khi khoảng một nửa hoặc hai phần ba ao chất lượng nước kém hơn, chứa đầy tảo chết, phân, thức ăn dư thừa và thậm chí cả cá chết. Điều kiện này không có lợi cho sự tăng trưởng và sự sống còn của cá nuôi.

Những cách thiết thực để giảm thiểu tỷ lệ chết và tổn thất cho cá rô phi nuôi bao gồm:

1. Đào sâu ao đến tối thiểu 1,5 đến 2 mét. Nó sẽ làm cho nước ổn định hơn về nhiệt độ, độ mặn, oxy hòa tan và sẽ mất nhiều thời gian hơn để chất thải của cá tích tụ. Mặc dù nó có thể tốn kém trong thời gian ngắn, nhưng đó là giải pháp lâu dài để giảm tỷ lệ chết và làm năng suất ao cao hơn.

2. Cung cấp một cổng thoát nước riêng đối diện với cổng cấp nước (nếu có thể). Một ao sâu 1 ha rộng 1,5 – 2 m nên có một cổng có thể thoát 750m3 nước mỗi giờ để có thể thay đổi tối đa 30% lượng nước trong một chu kỳ thủy triều khi chất lượng nước bên ngoài tốt.

3. Nếu không thể có một cửa thoát nước bổ sung, hãy kết nối hai ao liền kề bằng cách lắp hai cổng dọc theo đê ngăn cách hai ao: một cửa được lắp ở một đầu đê và một ở đầu kia. Các đê giữa phục vụ như một vách ngăn. Ở một trong các cổng, lắp một bánh xe chèo, cánh quạt hoặc máy bơm để di chuyển nước ao. Điều này đã được chứng minh rất hữu ích đặc biệt là khi nước từ bên ngoài có chất lượng kém và việc bổ sung nước mới là không thể. Nước nhận được nhiều oxy hơn trong khi giải phóng amoniac và khí độc trong quá trình này. Tốc độ phân hủy của chất hữu cơ tăng lên mà không cạnh tranh nguồn oxy với cá.

4. Chia nhỏ các ao rất lớn thành các ao nhỏ. Ao càng nhỏ, quản lý chất lượng nước càng dễ. Nó có thể đòi hỏi một số chi phí để làm, nhưng một lần nữa, kết quả đem lại có thể bù đắp cho nó.

5. Cung cấp máy sục khí khẩn cấp, hồ chứa nước hoặc máy bơm nước dự phòng. Mặc dù có thể tốn kém, nhưng đây là một biện pháp hiệu quả để quản lý chất lượng nước khi không có nguồn nước sạch ngay lập tức không chỉ trong giai đoạn nuôi hoặc xây dựng ao mà còn trong các tình huống khẩn cấp. 

6. Khi nuôi cá rô phi trong ao nước mặn, nông dân cần xây dựng và cung cấp ao thích nghi và ao này phải được cung cấp hệ thống sục khí. Đây là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất trong các ao nước lợ cần được giải quyết. Các trại giống không được xây dựng để cung cấp cá giống cho nước mặn. Sự thích nghi với độ mặn nên được thực hiện từ từ với tốc độ tối đa 0,5-1 ppt mỗi ngày. Điều này cũng phục vụ như là một biện pháp để tránh sự săn mồi từ chim và cá ngoại lai trong giai đoạn cá giống.

Nuôi cá rô phi trong ao nước ngọt

Mặc dù nuôi cá rô phi bắt đầu trong ao nước ngọt, nhiều nông dân không được thông tin đầy đủ về các nguyên tắc xây dựng ao. Sau đây là một số điều cần được thiết lập lại để giảm thiểu rủi ro của thời tiết khắc nghiệt:

1. Làm sâu ao đến tối thiểu 1,5m điều này làm nhiệt độ nước ổn định hơn trong mùa nóng hoặc mùa lạnh. Suy giảm chất lượng nước cũng chậm hơn so với ao nông. Nếu một chủ ao có thể quản lý để có độ sâu 2,5 hoặc 3 mét, điều này thậm chí còn tốt hơn. Sản lượng trên một ha có thể cao hơn tới 66%.

2. Trong mùa lạnh, nhiệt độ ao nhanh chóng tăng hoặc giảm, điều này lại gây căng thẳng cho cá nuôi. Trại sản xuất giống nên có độ sâu trung bình 1,2m cho ao nuôi và không phải là 0,6 mét như thường được khuyến nghị. Và điều kiện độ sâu của ao phải sâu từ 1,5 - 2 mét. 

3. Cung cấp thiết bị sục khí khẩn cấp, nguồn nước dự phòng như giếng sâu, hồ chứa, vv. Để đề phòng khi chất lượng nước suy giảm nhanh chóng do nông dân có xu hướng không kiểm soát việc cho ăn để theo kịp thời gian thu hoạch hoặc tận dụng giá thị trường cao. Kết quả là xảy ra hiện tượng cá chết.

4. Cung cấp ao ương dưỡng.

5. Cung cấp các rào cản vật lý chống lại tất cả các động vật và động vật ăn thịt bên ngoài. Ao bao quanh với hàng rào lưới đã được chứng minh hiệu quả.

https://www.agriculture.com.

Đăng ngày 06/09/2019
VĂN THÁI (Lược dịch)
Kỹ thuật

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Diệt nấm bám trên thiết bị ao nuôi

Trong ao nuôi tôm, các thiết bị như máy sục khí, hệ thống cấp thoát nước, và các công cụ khác rất dễ bị nấm bám trong môi trường nước giàu chất hữu cơ. Nấm không chỉ làm hỏng thiết bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước, gây nguy hiểm cho tôm.

Nấm ao nuôi
• 10:27 30/10/2024

Một số kỹ thuật chọn và thả tôm giống

Trong nuôi tôm việc chọn và thả giống là một kỹ thuật hết sức quan trọng, có thể quyết định tới thành bại của vụ nuôi. Khi chọn tôm giống, người nuôi cần nắm thông tin về nguồn gốc bố mẹ của con giống, quy trình nuôi và các loại thức ăn đã sử dụng để đảm bảo chúng là những con giống chất lượng, khỏe mạnh, có khả năng sống tốt.

Thả giống
• 10:12 28/10/2024

Các giải pháp nuôi tôm thương phẩm ứng dụng theo công nghệ Semi-Biofloc

Công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm là một phương pháp hiệu quả, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản. Sau đây là một số ưu điểm của công nghệ Semi-Biofloc trong nuôi tôm thương phẩm:

Tôm thẻ
• 15:09 05/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 15:09 05/11/2024

Sự căng thẳng ở tôm

Căng thẳng ở tôm là một vấn đề quan trọng mà bà con nuôi tôm cần nắm vững để bảo vệ sức khỏe và nâng cao năng suất của đàn tôm. Khi bị căng thẳng, tôm sẽ yếu dần, dễ mắc bệnh và khó phát triển như mong muốn.

Tôm thẻ
• 15:09 05/11/2024

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất nuôi thủy sản tại vùng ven biển Việt Nam

Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng mạnh đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn và nhiệt độ nước biển tăng cao trong năm 2023-2024. Những tác động này không chỉ làm suy giảm năng suất và sản lượng thủy sản, mà còn đe dọa sinh kế và an ninh kinh tế của người dân ven biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 15:09 05/11/2024

Các loài không mong muốn xuất hiện trong ao nuôi ngày mưa

Những sinh vật này bao gồm các loại cá tạp, côn trùng, giáp xác không mong muốn và vi sinh vật có hại. Việc hiểu rõ những loài không mong muốn này cùng với tác hại và biện pháp kiểm soát sẽ giúp bà con nông dân duy trì môi trường nuôi tôm ổn định và hiệu quả.

Sinh vật phù du
• 15:09 05/11/2024
Some text some message..