Cho đến nay, cá chiên vẫn được nhiều người ưa thích nhờ chất lượng thịt cá thơm ngon, săn chắc và giàu dinh dưỡng.
Đặc tính
Cá chiên thuộc loài cá da trơn được tìm thấy nhiều ở hệ thống sông Hồng, sông Mã, sông Cả. Chúng thường sống trong các sông suôi thuộc các tính phía Bắc và tập trung ở vùng trung, thượng lưu các sông lớn (nơi nước chảy xiết).
Đầu cá to, cứng, rộng và dẹp, có 4 đôi râu, miệng rộng hình cung với hàm răng lởm chởm rất sắc. Kích thước to, lớp da dày, phía trước thân thô lớn, phía sau hơi tròn, có 1 gai vây lưng và đặc biệt không có xương dăm, tỷ lệ thịt rất cao. Màu sắc của cá tùy thuộc vào môi trường mà chúng sống. Nếu sống ở môi trường nước trong thì có màu nâu đen, nước đục thì có màu vàng nâu. Cá chiên thường sinh sản trong những con sông với thời điểm sinh sản là trước mùa lũ.
Kỹ thuật nuôi
Quan sát các điều kiện môi trường nuôi, khi phát hiện nước chảy mạnh, phải tiến hành các biện pháp che chắn để giảm lưu tốc của nước qua lồng bè. Thường xuyên kiểm tra các bộ phận lồng nhằm kịp thay thể và sửa chữa các phần yếu. Khi nước chảy yếu cần tiến hành quạt hoặc sục khí, tăng cường lượng nước lưu thông.
Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe của cá, nhất là khi cho ăn để phát hiện bệnh dịch kịp thời. Thời điểm cá hay bệnh là đầu và cuối mùa lũ vào tháng 9 - 10 ở miền Bắc. Vào mùa bão, lũ cần theo dõi dự báo thời tiết để di chuyển lồng bè đến nơi an toàn. Vào những ngày giông, bão nên kiểm tra lồng cẩn thận, neo chắc chắn và thêm dây neo để cố định, đảm bảo dây không đứt khi có dòng chảy mạnh. Có thể thu hoạch bớt cá để giảm trọng lượng cá trong lồng và giảm bớt thiệt hại nếu có thể xảy ra.
Kỹ thuật nuôi cá chiên. Ảnh: Tép Bạc
Tiến hành quản lý lồng nuôi cá chiên hàng ngày, quan sát các hoạt động của cá trong lồng, mức độ sử dụng thức ăn, các hiện tượng bất thường của cá và môi trường để đưa ra giải pháp xử lý phù hợp (sự thay đổi màu sắc của cá, cá kém ăn hoặc bỏ ăn, dư thừa thức ăn, hoạt động bất thường, xuất hiện các dấu hiệu mắc bệnh như: lòi mắt, lở loét, xuất huyết, mất nhớt,..). Trường hợp cá bệnh, xử lý bằng cách tắm thuốc và tách nuôi riêng lồng khác tránh tình trạng lây nhiễm sang cá khỏe.
Định kỳ vệ sinh lồng nuôi tuần/lần và thay lưới lồng 1 lần/tháng. Dùng bàn chải nhựa vệ sinh thành lưới lồng trước bữa ăn, kiểm tra lưới lồng phát hiện rách rạn xử lí ngay tránh thất thoát. Loại bỏ rác thải, vật cứng vào lồng, đảm bảo lồng nuôi có nguồn lưu thông tốt.
Treo túi vôi thường xuyên khu vực đầu nguồn nước vào lồng để sát khuẩn, với lượng 2 kg vôi/4 m3 lồng nuôi. Định kỳ bổ sung vào khẩu phần ăn cho cá các vitamin, khoáng chất nhằm tăng sức đề kháng và thuốc phòng bệnh cho cá.
Cho ăn
Thức ăn cho cá chiên là cá tạp băm nhỏ (kích cỡ phù hợp với từng giai đoạn phát triển), phải đảm bảo thức ăn tươi sống hoặc được bảo quản lạnh, tránh thức ăn bị ôi thối. Cỡ cá giống cho ăn liều lượng 50 - 150 g/con (cho ăn 2 lần/ngày), khẩu phần 5 - 7% khối lượng đàn cá (cho ăn vào lúc 8 giờ sáng và 16 - 17 giờ chiều). Đối với cá > 150 g/con (cho ăn 1 lần/ngày lúc 16 - 17 giờ hàng ngày), khẩu phần ăn 3 - 5% khối lượng đàn cá.
Dụng cụ cho cá ăn nên dùng sàng lưới (đường kính 80cm) cho ăn, chiều cao thành xung quanh có lưới chắn cao 10 - 15cm tránh trôi thức ăn ra ngoài. Thường xuyên kiểm tra sàng thức ăn và định kỳ (1 lần/tháng) theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, không để dư thừa thức ăn, dễ gây ô nhiễm môi trường và dễ làm cá mắc bệnh.
Sau 12 tháng khi cá đạt kích cỡ thương phẩm (1 - 1,5kg/con) nên tiến hành thu tỉa cá nhỏ hơn tiếp tục nuôi đến cuối vụ để đạt kích cỡ thương phầm thì thu hoạch toàn bộ.