Vi sinh vật dị dưỡng sẽ chuyển hóa các hợp chất chứa nitơ trong nước ao thành protein trong sinh khối, nhờ đó tái sử dụng được nguồn nitơ từ chất thải hòa tan trong nước ao và chuyển hóa thành sinh khối thức ăn tự nhiên cho cá nuôi, làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn nuôi cá.
Công nghệ Bio-floc trong nuôi cá rô phi giúp giảm lượng thức ăn hàng ngày từ 20 – 30%, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) giảm xuống chỉ còn 1,1 – 1,2, cá sinh trưởng phát triển nhanh, kích cỡ thu hoạch đồng đều. Tuy nhiên, khi áp dụng công nghệ này trong nuôi thương phẩm cần lưu ý một số vấn đề sau:
Hệ thống nuôi
Hệ thống điện, máy phát: Ao nuôi phải có hệ thống điện ổn định hoặc máy phát có công suất đủ lớn để đảm bảo cho hệ thống cung cấp ô-xy của ao nuôi được vận hành 24/24 giờ.
- Ao nuôi:
+ Hình tròn hoặc hình vuông có các góc tròn, diện tích từ 1.000 - 2.000 m2 để dễ quản lý.
+ Ao bê tông hoặc lót bạt HDPE xung quanh bờ và đáy ao, nước trong ao luôn đảm bảo độ sâu trên 1,5 m.
+ Nguồn nước sạch không bị ô nhiễm bởi các nguồn chất thải từ nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Nước cấp vào ao cần qua lưới chắn để loại bỏ trứng, ấu trùng và các động vật gây hại cho cá.
Công nghệ Bio-floc trong nuôi cá rô phi giúp giảm lượng thức ăn hàng ngày từ 20 – 30%
Hệ thống quạt nước và sục khí: Nên lắp 1 – 2 quạt nước (8 – 12 cánh quạt) và 1 – 2 máy sục khí cho mỗi ao. Máy sục khí được gắn với hệ thống đường ống cấp khí tới đá bọt. Mật độ đá bọt trung bình là 1 quả cho 4 m2 ao, đá bọt được bố trí cách đáy ao 15 cm đảm bảo khi đá bọt hoạt động sẽ tạo nên dòng chảy, tăng cường đối lưu nước ở khu vực giữa ao.
Tạo và duy trì floc
Cần bổ sung nguồn cacbon để duy trì tỷ lệ C/N trong ao là 12/1.
Ban đầu cần chuẩn bị dung dịch Biofloc bằng cách pha 1% thức ăn cá và 1% chế phẩm sinh học chủng Bacillus sp vào nước sạch. Tiến hành sục khí, khuấy đảo nước liên tục trong 24 - 48 giờ, duy trì pH từ 6 - 7,2 để quá trình lên men diễn ra nhanh.
Có thể tạc Biofloc với lượng 10 lít/1.000 m3/ngày, trong 30 ngày liên tục từ khi thả giống để kích thích sự hình thành Biofloc. Định kỳ 1 tuần/lần bổ sung cacbon như rỉ mật đường, cám gạo,... và Biofloc để duy trì hàm lượng floc trong ao khoảng từ 10 – 20 ml/l.
Thả giống
Mật độ cá thả 5 - 6 con/m3, nên thả cá kích cỡ từ 5 – 10 g/con.
Cá giống phải có nguồn gốc ràng, kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh, không bị nhiễm mầm bệnh do vi khuẩn Streptococcus sp. và Aeromonas sp.
Cho ăn và quản lý thức ăn
Cho cá ăn bằng thức ăn viên công nghiệp 2 lần/ngày.
Khi bắt đầu chu kỳ nuôi, khẩu phần ăn là 6 – 8%, sau đó giảm dần ở những tháng tiếp theo đến 2% trước khi thu hoạch.
Thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn, sức khỏe của cá và điều kiện thời tiết để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp, tránh lãng phí thức ăn và tận dụng tối đa lợi ích của floc.
Mỗi tuần ngừng cho ăn 1 ngày để kích thích cá sử dụng sinh khối biofloc trong ao làm thức ăn.
Kích cỡ cá (g/con) | Hàm lượng đạm trong thức ăn (%) | Lượng thức ăn ( % trọng lượng cá/ngày) |
5-10 | 30 - 35 | 6 - 8 |
10-100 | 28 - 30 | 5 - 6 |
100-200 | 26 - 28 | 4 - 5 |
200-500 | 22 - 24 | 3 - 4 |
Trên 500 | 18 - 20 | 2 - 3 |
Quản lý môi trường ao nuôi
Hàng tuần kiểm tra chất lượng nước và đo hàm lượng floc trong ao nuôi. Sử dụng phễu Imhoff để đo hàm lượng floc, lấy 1 lít nước ao nuôi, để lắng 30 phút, đo thể tích floc lắng dưới đáy phễu, thể tích floc duy trì ở mức 10 – 20 ml/1 là phù hợp.
Thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn, sức khỏe của cá
Khi hàm lượng floc thấp, cần bổ sung thêm nguồn cacbon và chế phẩm sinh học để duy trì hàm lượng floc trong ao.
Trong 2 tháng nuôi đầu chỉ chạy máy quạt nước và sục khí khi bổ sung rỉ đường và biofloc mồi.
Từ tháng nuôi thứ 3 cần sử dụng cả sục khí và quạt nước 24 giờ/ngày cho đến thi thu hoạch để duy trì hàm lượng ô-xy trên 4mg/lít và đảm bảo biofloc lơ lửng trong nước.
Hàm lượng tổng amoni (TAN) cần được duy trì ở mức dưới 0,5mg/l, khi TAN tăng cao, cần phải bổ sung cacbon. Trong quá trình nuôi không cần thay nước, chỉ cần bổ sung lượng nước bị thất thoát nitơ.
Duy trì mực nước ao nuôi từ 1,5 m trở lên.