Những sai lầm thường gặp về vi khuẩn Vibrio

Vi khuẩn Vibrio là cái tên quá quen thuộc trong ngành nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, để có thể hiểu rõ về các loại bệnh mà chúng có thể gây ra trên tôm là hầu như chưa được phổ biến. Bài viết dưới đây sẽ nói cho bạn biết những sai lần về Vibrio thường gặp trên các ao nuôi tôm.

Vi khuẩn Vibrio
Vi khuẩn Vibrio là cái tên quá quen thuộc trong ngành nuôi trồng thủy sản

Vi khuẩn Vibrio

Giống vi khuẩn Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria.. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn thuộc giống Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 μm. Chúng không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh.

Tất cả chúng đều yếm khí tuỳ tiện và hầu hết là oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose. Thiosulphate citrate bile salt agar (TCBS ) là môi trường chọn lọc của Vibrio.

Hầu hết các loài đều phát triển trong môi trường nước biển cơ bản, Na+ kích thích cho sự phát triển của tất cả các loài Vibrio và nhiều loài là nhu cầu tuyệt đối, chúng không phát triển trong môi trường không muối (NaCl), không sinh H2S.

Những sai lầm đến nay vẫn tồn tại về vi khuẩn Vibrio

Vi khuẩn xấu có màu xanh, vi khuẩn tốt có màu vàng trên đĩa thạch

TCBS là một môi trường chọn lọc đã được khoa học phát triển cách đây vài năm để phân lập và chọn lọc các vi khuẩn Vibrio. Không phải tất cả các vi khuẩn Vibrio đều có thể được nuôi cấy trong môi trường này và sự phân biệt bằng màu sắc của khuẩn trên đĩa thạch để đánh giá độc lực của vi khuẩn là hoàn toàn sai bởi phương pháp này chỉ phản ánh khả năng sử dụng đường sucrose. 

Vi khuẩn VibrioĐĩa thạch TCBS của Vibrio cholerae (trái) và Vibrio parahaemolyticus (phải). Ảnh: Chainwit

Không hề có mối tương quan nào giữa điều này và sự xuất hiện của độc tố hay khả năng gây bệnh. Tuy nhiên, đến nay, sai lầm này vẫn tồn tại. Nhiều người khẳng định rằng nếu có thể giữ cho trại giống và trại nuôi thương phẩm không nhiễm khuẩn lạc xanh TCBS, thì không còn lo ngại về tác động của khuẩn lạc vàng TCBS nữa. Họ cho rằng chúng vô hại. 

Nhưng vi khuẩn Vibrio độc lực mạnh nhất là chủng Vibrio alginolyticus có màu vàng TCBS – từng gây ra một đợt bùng phát dịch bệnh ở Belize. Đây là Vibrio lên men sucrose (màu vàng) trong môi trường TCBS và có độc lực cao.

Ở đâu có chitin ở đó có vi khuẩn Vibrio

Vibrio đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phân hủy chitin. Chitin là phân tử sinh học phong phú thứ 2 trong tự nhiên chỉ sau cellulose và nó hình thành tế bào của động vật giáp xác, nấm và côn trùng. Trong hệ sinh thái dưới nước, ở đâu có chitin ở đó sẽ có vi khuẩn Vibrio. Vì chitin là thành phần cấu trúc chính của tất cả các loài giáp xác, nên vi khuẩn Vibrio xuất hiện tự nhiên. Loại bỏ Vibrio sẽ mở ra một nơi ẩn náu mới chứa các mầm bệnh tiềm ẩn khác. 

Không có gì đảm bảo rằng những mầm bệnh này sẽ không gây hại hơn bất kỳ chủng Vibrio nào đã loại bỏ trước đó. Về bản chất, việc nỗ lực giảm tải lượng Vibrio chỉ nên ở mức chung, không nên giảm tải quá mức tạo các khoảng trống cho phép các vi khuẩn khác xâm nhập, gây bệnh và chiếm ưu thế.

Sức khỏe vật nuôi tỉ lệ nghịch với mật độ Vibrio

Dịch bệnh là kết quả của sự tương tác giữa vật chủ với môi trường và mầm bệnh tiềm ẩn. Vật nuôi được sản xuất theo cách giảm thiểu stress mà chúng đang chịu sẽ có cơ hội phát triển tốt nhất. Những con vật khỏe mạnh sẽ có khả năng nhận ra di truyền ẩn cao hơn so với những con bị stress. 

Trừ khi sự xuất hiện của Vibrio là mầm bệnh bắt buộc và hiện diện ở mức ngưỡng (mức cần thiết để đảm bảo vật nuôi khỏe mạnh), nếu nỗ lực kiểm soát chúng một cách tuyệt đối sẽ không bảo vệ được vật nuôi tránh được các mầm bệnh. Những mầm bệnh khác không phải Vibrio sẽ gây bệnh.

Tạo ra môi trường stress không tích tụ

Có nhiều dạng stress khác nhau. Khi tôm và các loài thủy sản khác bị thiếu oxy (nguồn cung oxy thấp) hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây stress khác, chúng sẽ không thể phục hồi như trạng thái ban đầu. Vật nuôi phản ứng với stress theo nhiều cách, và cách mà chúng phản ứng phụ thuộc vào tác nhân gây stress là gì và chúng tồn tại trong bao lâu. 

Ao tômMôi trường ao nuôi có độc tố sẽ gây hại cho vật nuôi. Ảnh: chephamsinhhocbio.com

Phản ứng tương tự cũng xảy ra khi vật nuôi tiếp xúc với những chất độc hại. Chúng có thể ổn, nhưng sự tiếp xúc này có thể ảnh hưởng lâu dài đến sự ổn định của các điều kiện bên trong cơ thể hoặc cân bằng nội sinh của vật nuôi. 

Nhiều người tin rằng việc để vật nuôi tiếp xúc với độc tố dưới liều gây chết vẫn có thể chấp nhận được, bởi vì chưa có động vật nào chết, nên họ chưa nhận thấy được vấn đề. Nhưng những vật nuôi bị suy yếu sẽ dễ bị nhiễm mầm bệnh cơ hội và mức ngưỡng của mầm bệnh bắt buộc thấp hơn.

Áp dụng PCR để kiểm tra vật nuôi 

Xét nghiệm PCR tiêu chuẩn không mang tính định lượng, kết quả của nó là “có” hoặc “không”. Sự xuất hiện của một mầm bệnh giả định không có nghĩa là mầm bệnh đó đang xảy ra hoặc sẽ xảy ra. Và việc mầm bệnh đó không xuất hiện không có nghĩa là nó không tồn tại. Điều này chỉ có nghĩa là mẫu xét nghiệm là âm tính.

PCR cũng có thể được định lượng, được gọi là PCR thời gian thực. Nó có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của mầm bệnh (bắt buộc và cơ hội) trong một quần thể nhạy cảm. Nếu mức độ bệnh tăng theo thời gian và điều này xảy ra đồng thời với sự suy giảm hiệu suất tăng trưởng của vật nuôi, thì có thể giả định rằng những điều này có mối tương quan với nhau. 

Tôm bệnhVibrio là nguyên nhân chính gây bùng phát dịch bệnh do vi khuẩn ở tôm nuôi

Mặc dù kết quả PCR có thể khá hữu ích, nhưng chúng có một thiếu sót nghiêm trọng: khi người ta sàng lọc vật nuôi dựa trên dữ liệu thống kê (tức là, lấy một mẫu phụ của một nhóm nhỏ trong quần thể và kiểm tra chúng, kết quả cho ra sẽ là kết quả của toàn bộ quần thể), thì luôn có khả năng mầm bệnh hiện diện nhưng xét nghiệm không cho kết quả (âm tính giả).

Mặc dù chắc chắn rằng Vibrio là nguyên nhân chính gây bùng phát dịch bệnh do vi khuẩn ở tôm nuôi, nhưng không thể bỏ qua các tác nhân gây stress. Người nuôi đã tốn rất nhiều tiền bạc và thời gian để kiểm soát Vibrio, nhưng họ lại bỏ qua các tác nhân gây stress. 

Một số tác nhân gây stress luôn có sẵn trong bất kỳ mô hình nuôi nào, và việc chọn lọc di truyền có thể hữu ích trong việc tạo ra các giống vật nuôi có khả năng thích nghi tốt hơn so với các loài hoang dã.

Đăng ngày 05/12/2023
Thuần Phạm @thuan-pham
Kỹ thuật

Ảnh hưởng khi độ mặn thay đổi lên sự phát triển của tôm

Trong nuôi tôm, độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất sản xuất, đặc biệt trong giai đoạn đặc biệt là trong giai đoạn nuôi tôm giống, sự thay đổi đột ngột về độ mặn có thể ảnh hưởng đáng kể đến quá trình tồn tại, sinh trưởng, phát triển và duy trì các chức năng sinh học của tôm. Do đó, cần phải xác định ngưỡng độ mặn trong phạm vi phù hợp để đảm bảo sự phát triển của tôm. Qua bài viết này, Tép Bạc sẽ điểm tầm quan trọng của độ mặn và mức độ ảnh hưởng khi độ mặn thay đổi trong ao tôm.

Đo độ mặn
• 08:00 28/04/2024

Tôm nổi đầu vào lúc sáng sớm là do đâu?

Nhiều người nuôi thắc mắc rằng khi đi thăm ao vào buổi sáng sớm, thường bắt gặp hiện tượng tôm nổi đầu trên mặt nước, bơi lờ đờ hoặc tấp mé. Vậy khi xảy ra hiện tượng đó, liệu tôm có phải đang gặp vấn đề cần giải quyết kịp thời hay không? Cùng giải đáp qua bài viết dưới đây nhé!

Tôm thẻ chân trắng
• 08:00 27/04/2024

Hội chứng chết sớm EMS trên tôm và giải pháp phòng ngừa hiệu quả.

Nuôi tôm không phải là một công việc dễ dàng. Trong quá trình nuôi tôm thường xuất hiện rất nhiều loại bệnh khác nhau. Một trong số đó là EMS, hay Hội chứng chết sớm, còn được gọi là AHPNS hoặc Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính.

Tôm nhiễm bệnh
• 14:12 26/04/2024

Ức chế vi khuẩn gây hại bằng axit hữu cơ

Một giải phải để hỗ trợ loại bỏ kháng sinh trong việc phòng bệnh cho vật nuôi chính là sử dụng axit hữu cơ cho nuôi trồng thủy sản hiện nay. Vậy các lợi ích mà axit hữu cơ mang lại chính là gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây cùng Tép Bạc nhé!

Đĩa khuẩn
• 09:51 26/04/2024

Ảnh hưởng khi độ mặn thay đổi lên sự phát triển của tôm

Trong nuôi tôm, độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu suất sản xuất, đặc biệt trong giai đoạn đặc biệt là trong giai đoạn nuôi tôm giống, sự thay đổi đột ngột về độ mặn có thể ảnh hưởng đáng kể đến quá trình tồn tại, sinh trưởng, phát triển và duy trì các chức năng sinh học của tôm. Do đó, cần phải xác định ngưỡng độ mặn trong phạm vi phù hợp để đảm bảo sự phát triển của tôm. Qua bài viết này, Tép Bạc sẽ điểm tầm quan trọng của độ mặn và mức độ ảnh hưởng khi độ mặn thay đổi trong ao tôm.

Đo độ mặn
• 15:29 28/04/2024

Tối ưu hiệu quả nuôi trồng với Chlorine AQUA - ORG cùng Plasma

Trong nuôi trồng thủy sản, việc duy trì môi trường nước đảm bảo sạch, loại bỏ các mầm bệnh ngoại lai, tảo độc,… là yếu tố được người nuôi lưu ý hàng đầu. Từ trước đến nay, người nuôi vẫn có nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết vấn đề này. Trong số đó, sử dụng Chlorine vẫn được xem là lựa chọn tối ưu về hiệu quả và chi phí và được áp dụng nhiều nhất.

Chlorine AQUA - ORG
• 15:29 28/04/2024

Tôm nổi đầu vào lúc sáng sớm là do đâu?

Nhiều người nuôi thắc mắc rằng khi đi thăm ao vào buổi sáng sớm, thường bắt gặp hiện tượng tôm nổi đầu trên mặt nước, bơi lờ đờ hoặc tấp mé. Vậy khi xảy ra hiện tượng đó, liệu tôm có phải đang gặp vấn đề cần giải quyết kịp thời hay không? Cùng giải đáp qua bài viết dưới đây nhé!

Tôm thẻ chân trắng
• 15:29 28/04/2024

Hội chứng chết sớm EMS trên tôm và giải pháp phòng ngừa hiệu quả.

Nuôi tôm không phải là một công việc dễ dàng. Trong quá trình nuôi tôm thường xuất hiện rất nhiều loại bệnh khác nhau. Một trong số đó là EMS, hay Hội chứng chết sớm, còn được gọi là AHPNS hoặc Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính.

Tôm nhiễm bệnh
• 15:29 28/04/2024

Sự phục hồi của thị trường tôm sú

Tôm sú đang trải qua thời kỳ phục hưng, đặc biệt là ở Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, các chuyên gia như Ida Skancke của Kontali và Tiến sĩ Manoj Sharma cho rằng, việc loại bỏ tôm thẻ chân trắng là vẫn còn quá sớm và thật ngốc khi thực hiện điều đó.

Tôm sú
• 15:29 28/04/2024