Nuôi biển đa canh kết hợp

Mô hình nuôi biển đa canh kết hợp là một mô hình nuôi biển nuôi cùng lúc nhiều loài thủy sản dựa trên sự hỗ trợ lẫn nhau trong chuỗi thức ăn.

Lồng nuôi cá
Nuôi cá biển bằng lồng khu vực nước gần bờ, vùng vịnh rất phổ biến. Ảnh: nuoitrongthuysan.com.vn

Mô hình này có thể áp dung ở khu vực ven bờ và đầm vịnh mà các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ đều có thể làm được bên cạnh nuôi biển công nghệ xa bờ với qui mô lớn và công nghệ cao. Điều này có thể giải quyết được các vấn đề về ô nhiễm môi trường biển, cũng như đa dạng được đối tượng nuôi. 

IMTA là gì?

Thuật ngữ IMTA (Integrated Multi Trophic Aquaculture - Mô hình nuôi biển đa canh kết hợp) do tiến sĩ Thierry Chopin là người đặt ra vào năm 2003-2004, mặc dù đã nghiên cứu về chủ đề này từ năm 1995. Ông hiện đang làm việc với Chopin Coastal Health Solutions & Magellan Aqua Farms ở Canada. 

Theo định nghĩa của ông, IMTA là sự kết hợp, theo tỷ lệ và quy mô tương ứng, của việc nuôi trồng các loài ở hai cấp trong chuỗi thức ăn trở lên, dựa trên những chức năng sinh thái bổ túc của chúng, chẳng hạn các loài ăn thức ăn (cá có kích thước lớn), loài ăn dưỡng chất hữu cơ dạng hạt (nhuyễn thể, thân mềm, cá ăn thực vật,…), và loài ăn dưỡng chất vô cơ hòa tan (rong, vi tảo và thực vật). Điều này, theo TS. Chopin có thể mang lại lợi ích to lớn cho cả môi trường lẫn người canh tác.

Một hình thức nuôi trồng thủy sản tiếp cận theo hướng khuyến khích quản lý môi trường hiệu quả hơn trong khi vẫn tăng lợi ích kinh tế cho người nuôi trồng thủy sản và cộng đồng. 

Rong biểnRong biển thu hoạch từ hệ thống IMTA đang được xét nghiệm vi khuẩn gây bệnh trước khi được đưa về đất liền, chế biến và phân phối

Đây là một phương pháp tiếp cận khác về sản xuất thực phẩm thủy sản dựa trên khái niệm tái chế (recycling). Thay vì chỉ thực hiện nuôi đơn loài (monoculture - độc canh) và tập trung chủ yếu vào nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của loài đó, IMTA theo hướng tạo ra một môi trường nuôi (khu nuôi) tiếp cận tương tự nhất có thể một hệ sinh thái tự nhiên bằng cách kết hợp việc nuôi nhiều đối tượng loài bổ sung từ các cấp dinh dưỡng khác nhau của chuỗi thức ăn. 

Có thể nói, khi được triển khai một cách chiến lược, IMTA có thể đa dạng hóa sản lượng trang trại và mang lại lợi ích cho hệ sinh thái như chất lượng môi trường được cải thiện. 

Cách thức hoạt động của IMTA

IMTA hoạt động theo nguyên lý thực hiện nuôi trồng các đối tượng theo cách tiếp cận cho phép thức ăn thừa, chất thải, chất dinh dưỡng và sản phẩm phụ của một loài được lấy lại và chuyển đổi như là sản phẩm hữu ích, thức ăn và năng lượng cho sự phát triển của các loài khác. 

Thực tiễn cho thấy, IMTA kết hợp các loài cần thức ăn bổ sung như cá, với các loài khác. Các loài khác ở đây có thể bao gồm loài ăn lọc (ví dụ: vẹm, hầu) và loài ăn thưc ăn lắng đọng (ví dụ: hải sâm) và kết hợp trồng rong biển. 

Về cơ bản, các loài khác nuôi kết hợp trong mô hình IMTA hoạt động như là các bộ lọc sống. Đặc tính tự nhiên của các loài này nhằm mục đích để tái chế các chất dinh dưỡng (hoặc chất thải) có trong và xung quanh các trang trại nuôi cá có thể giúp người nuôi cải thiện và duy trì ổn định đặc tính môi trường tại các khu nuôi trồng thủy sản. 

Ngoài khả năng tái sử dụng các sản phẩm phụ và thức ăn dư thừa, các loài nuôi kết hợp trong mô hình IMTA cũng được lựa chọn vì giá trị kinh tế như là sản phẩm thị trường, mang lại thêm lợi ích kinh tế cho người nuôi. 

IMTA
Mô hình nuôi biển đa canh kết hợp của các cấp độ dinh dưỡng có chung môi trường và tận dụng các chất dinh dưỡng hữu cơ và vô cơ do các sinh vật khác nhau cung cấp. Ảnh: researchgate.net

Các loài rong biển đặc biệt hữu ích trong việc cung cấp oxy và hấp thu dưỡng chất, đặc biệt là nitơ hòa tan, phốtpho và carbon. Vì thế, rong biển có thể trở thành một đề xuất hấp dẫn cho những khu vực ven biển đang chịu tác động của hiện tượng axit hóa. Không chỉ mang lại sinh kế cho người dân ven biển, các loài rong thực sự còn bù đắp cho hệ sinh thái và góp phần cải thiện chất lượng nước trong khu vực mà chúng được trồng. Nhuyễn thể là loài ăn lọc và cũng giúp làm trong nước thông qua quá trình lọc bỏ hạt và sinh vật phù du. Việc nuôi những loài này thậm chí còn cung cấp nơi cư trú cho nhiều cư dân khác của đại dương.

Nhiều tỉnh ở Việt Nam có bờ biển dài, ngoài ra một số tỉnh với nhiều vịnh, vùng kín gió, đây là lợi thế để phát triển nuôi nuôi trồng thủy sản trên biển kết hợp với du lịch. 

Do vậy, IMTA là một cách tiếp cận mới phù hợp để các cơ sở nuôi biển kết hợp với du lịch sinh thái là một hướng đi đúng đắn và phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế biển của nhiều địa phương. 

Đăng ngày 11/07/2024
Hồng Huyền @hong-huyen
Môi trường

Tổng hợp các phương pháp kiểm soát nguồn gốc chất thải

Kiểm soát nguồn gốc chất thải thủy sản đặc biệt là nuôi tôm là một khâu quan trọng trong quản lý chất thải, nhằm xác định nguồn phát sinh, loại chất thải, lượng chất thải và các thông tin liên quan khác. Các phương pháp này giúp chúng ta có những biện pháp xử lý và giảm thiểu chất thải hiệu quả hơn.

Nguồn gốc chất thải
• 09:42 14/11/2024

Tìm hiểu các loại vi sinh vật trong nước thải

Vi sinh vật trong nước thải đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch nước. Hiểu biết về các loại vi sinh vật này sẽ giúp chúng ta tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bảo vệ nguồn nước.

Nước thải ao nuôi
• 09:38 12/11/2024

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất nuôi thủy sản tại vùng ven biển Việt Nam

Biến đổi khí hậu đang ngày càng ảnh hưởng mạnh đến ngành nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lớn, hạn hán kéo dài, xâm nhập mặn và nhiệt độ nước biển tăng cao trong năm 2023-2024. Những tác động này không chỉ làm suy giảm năng suất và sản lượng thủy sản, mà còn đe dọa sinh kế và an ninh kinh tế của người dân ven biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 09:53 05/11/2024

Bảo vệ, phòng chống thiệt hại thủy sản nuôi trong mùa mưa bão

Bão lũ tác động trực tiếp đến các hoạt động nuôi trồng thủy sản, gây thiệt hại lớn cho người nuôi.

Ao tôm
• 10:02 31/10/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 05:43 17/11/2024

Tối ưu chuỗi lạnh trong vận chuyển thủy sản: Bí quyết giữ tôm cá luôn tươi

Trong ngành thủy sản, bảo quản độ tươi sống của tôm cá là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu thụ thủy sản tươi sống tăng cao, đặc biệt là từ các thị trường xuất khẩu, việc duy trì chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đang trở thành một thách thức lớn.

Tôm thẻ
• 05:43 17/11/2024

Giải mã “cú đấm” của tôm bọ ngựa

Tôm búa (Stomatopoda), còn được biết đến với các tên gọi khác như hay tôm bọ ngựa, là một trong những sinh vật biển đáng gờm nhất trong đại dương.

Tôm bọ ngựa
• 05:43 17/11/2024

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 05:43 17/11/2024

Thị trường xuất khẩu tôm và các tiêu chuẩn quốc tế

Ngành nuôi tôm hiện nay đóng góp lớn vào nền kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, và Indonesia. Với nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng ở các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản, xuất khẩu tôm trở thành một ngành quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, để có thể gia nhập và duy trì chỗ đứng tại các thị trường xuất khẩu quốc tế, tôm phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

Tôm xuất khẩu
• 05:43 17/11/2024
Some text some message..