Rong Xanh - Thay thế một phần thức ăn viên cho cá rô phi

Nhóm nghiên cứu mới đây của Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv tại trường đại học Cần Thơ cho thấy rong xanh tươi/khô có thể sử dụng nguồn thức ăn thay thế một phần thức ăn thương mại để nuôi cá rô phi góp phần giảm chi phí trong quá trình nuôi.

Rong Xanh - Thay thế một phần thức ăn viên cho cá rô phi
Cá rô phi. Ảnh: Internet

Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), rong xanh họ Cladophoraceae được tìm thấy quanh năm trong các thủy vực nước lợ (ao quảng canh, quảng canh cải tiến, thủy vực tự nhiên, kênh nước thải,…) với số lượng lớn và có giá trị dinh dưỡng cao. 

Ở Việt Nam, rong xanh phân bố ở các thủy vực nước lợ của Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hải Phòng, Hà Tỉnh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang (Nguyễn Văn Tiến, 2007). Ở ĐBSCL, rong xanh xuất hiện quanh năm, thường phát triển đồng thời với rong bún, rong lam hoặc xen kẽ nối tiếp nhau ở các thủy vực nước lợ, ao, đầm quảng canh.

rong xanh, thức ăn cho cá, nuôi cá rô phi, cá rô phi, nguyên liệu

Rong xanh. Ảnh: Algaebase

Thành phần dinh dưỡng của rong xanh (Cladophoraceae) giàu các chất dinh dưỡng như hàm lượng protein, carbohydrate, astaxanthin, acid amin thiết yếu, là thức ăn thích hợp cho các loài cá có tính ăn thiên về thực vật. Rong xanh được sử dụng làm nguồn protein thay thế bột cá trong thức ăn viên cho cá rô phi đến 50% và khả năng tiêu hóa protein rong xanh đạt 93,9% (Appler và Jauncey, 1983). Nghiên cứu khác cho thấy protein bột rong xanh (Cladophoraceae) có thể thay thế đến 30% protein bột cá trong thức ăn viên cho cá tai tượng (Osphronemus goramy) giống (Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv., 2014a) và 40% protein bột đậu nành trong khẩu phần ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) tăng trưởng của tôm tốt hơn so với tôm được cho ăn thức ăn không chứa bột rong xanh (Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv., 2014b)

Thay thế một phần thức ăn bằng Rong Xanh cho cá rô phi

Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức với 3 lần lặp lại và được bố trí ngẫu nhiên, cá thí nghiệm được cho ăn luân phiên thức ăn viên và rong xanh tươi hoặc rong xanh khô với tần suất cho ăn ở các nghiệm thức như sau: 

 Nghiệm thức 1: Thức ăn công nghiệp mỗi ngày (thức ăn đối chứng, TA) 

 Nghiệm thức 2: Rong mền tươi mỗi ngày (RXT)

 Nghiệm thức 3: Rong mền khô mỗi ngày (RXK) 

 Nghiệm thức 4: 1 ngày rong mền tươi_1 ngày thức ăn viên (1RXT_1TA) 

 Nghiệm thức 5: 1 ngày rong mền khô_1 ngày thức ăn viên (1RXK_1TA) 

 Nghiệm thức 6: 2 ngày rong mền tươi_1 ngày thức ăn viên (2RXT_1TA) 

 Nghiệm thức 7: 2 ngày rong mền khô_1 ngày thức ăn viên (2RXK_1TA) 

Cá thí nghiệm được cho ăn thỏa mãn 2 lần/ngày vào lúc 8:00 và 17:00 giờ. Rong xanh được cắt thành đoạn ngắn 2 – 3 cm trước khi cho ăn. Thức ăn và rong thừa được kiểm tra và thu sau 1 giờ cho ăn. Bể nuôi được thay nước 1 lần/tuần, khoảng 30% thể tích nước trong bể. Thời gian thí nghiệm được tiến hành 60 ngày.

Kết quả

Sau 60 ngày nuôi, tỉ lệ sống của cá không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, dao động 93,3-98,3%. Tốc độ tăng trưởng của cá cho ăn luân phiên 1 ngày rong xanh tươi/khô_1 ngày thức ăn viên không khác biệt.

Áp dụng cho ăn luân phiên rong xanh và thức ăn, lượng thức ăn viên có thể được giảm từ 29,6% đến 38,6% đồng thời chất lượng nước tốt hơn so với nghiệm thức đối chứng.

Thành phần sinh hóa thịt cá cho thấy hàm lượng lipid giảm trong khi hàm lượng nước, protein và tro không khác biệt giữa các nghiệm thức. 

Kết quả nghiên cứu cho thấy rong xanh tươi/khô có thể được sử dụng làm nguồn thức ăn thay thế một phần thức ăn thương mại để nuôi cá rô phi góp phần giảm chi phí cho người nuôi.

Theo khảo sát của Romana-Eguia et al. (2013), chi phí thức ăn nuôi cá rô phi thương phẩm chiếm trung bình 63% tổng chi phí sản xuất, trong đó chi phí thức ăn công nghiệp chiếm khoảng 90% chi phí thức ăn. Do đó, sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp hay các loại thức ăn có nguồn gốc từ thực vật (rong biển, thực vật thủy sinh…) để bổ sung hoặc thay thế một phần thức ăn thương mại trong nuôi cá rô phi giúp giảm chi phí thức ăn và nâng cao lợi nhuận. 

Tạp chí khoa học đại học cần thơ, tập 50, phần B (2017)


Đăng ngày 13/09/2019
NHƯ HUỲNH Tổng Hợp
Nguyên liệu

Thức ăn tự chế cho cá cảnh: Đơn giản và hiệu quả

Việc nuôi cá cảnh không chỉ là sở thích mà còn là một cách thư giãn, giúp kết nối con người với thiên nhiên. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để nuôi cá cảnh khỏe mạnh chính là chế độ dinh dưỡng.

Cá cảnh
• 10:23 20/01/2025

Da cá hồi: Từ phế phẩm trở thành món ăn được ưa chuộng

Trong những năm gần đây, da cá hồi đã trở thành một nguyên liệu được ưa chuộng trong ẩm thực, không chỉ nhờ vào hương vị đặc biệt mà còn bởi những lợi ích sức khỏe mà nó mang lại. Từ một phần thường bị bỏ đi trong chế biến cá, da cá hồi đã được khám phá và tận dụng một cách sáng tạo, biến thành món ăn hấp dẫn được nhiều người yêu thích.

Da cá hồi
• 10:25 24/12/2024

Phụ phẩm từ mực và bạch tuộc được tận dụng như thế nào?

Ngành chế biến thủy sản, đặc biệt là mực và bạch tuộc, đang ngày càng phát triển với sự gia tăng của nhu cầu tiêu thụ toàn cầu. Tuy nhiên, một lượng lớn phụ phẩm như đầu, xúc tu, nội tạng, da, và nước thải từ quá trình chế biến lại bị bỏ phí hoặc chưa được sử dụng hiệu quả. Việc tận dụng các phụ phẩm này không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mực
• 10:34 19/12/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu.

Đậu nành
• 10:09 06/12/2024

Thức ăn thực vật phù hợp cho cá Pleco

Cá Pleco, hay còn gọi là cá lau kiếng, là một loài cá rất được ưa chuộng trong bể cá cảnh. Không chỉ đóng vai trò là “người dọn dẹp” tự nhiên, cá Pleco còn mang đến vẻ đẹp độc đáo với thân hình kỳ lạ và tính cách thú vị. Để cá Pleco phát triển khỏe mạnh, chế độ ăn uống của chúng cần được chú trọng. Mặc dù Pleco có thể ăn đa dạng thức ăn, thực vật lại là một thành phần không thể thiếu trong khẩu phần của chúng.

Cá Pleco
• 01:23 12/02/2025

Tăng cường tiêu thụ nội địa: Thị trường thủy sản Việt Nam bùng nổ với cá lóc, ếch và cá nuôi biển

Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ thủy sản nội địa Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là đối với các loại cá lóc, ếch và cá nuôi biển. Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, thay đổi trong thói quen ăn uống ưu tiên các sản phẩm thủy sản sạch, có nguồn gốc rõ ràng.

Chợ hải sản
• 01:23 12/02/2025

Ảnh hưởng của nấm đồng tiền đến năng suất nuôi tôm

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi tôm, bệnh nấm đồng tiền từ lâu đã trở thành thách thức lớn đối với người nuôi. Loại bệnh này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tôm mà còn làm suy giảm sản lượng và gây tổn thất kinh tế nặng nề, đặt ra nhiều khó khăn trong việc duy trì hiệu quả sản xuất.

Nấm đồng tiền
• 01:23 12/02/2025

Phát triển nuôi cá lóc (Cá quả) chất lượng cao: Kỹ thuật nuôi ít rủi ro, tăng trưởng nhanh

Cá lóc (hay cá quả) là loài cá nước ngọt được nuôi phổ biến tại Việt Nam do giá trị kinh tế cao, tăng trưởng nhanh và đặc tính thích nghi nhanh với môi trường. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả kinh tế tối đa, người nuôi cần áp dụng kỹ thuật nuôi hiện đại nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng tỷ lệ sống và nâng cao chất lượng cá.

Cá lóc quả
• 01:23 12/02/2025

Ứng dụng một số công nghệ hữu ích cho ngành thủy sản

Ngành thủy sản hiện nay đang áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến để cải thiện hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường, và duy trì sự bền vững của các nguồn tài nguyên thủy sản.

Nuôi trồng thủy sản
• 01:23 12/02/2025
Some text some message..